Bạn đang xem bài viết Văn mẫu lớp 10: Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (5 mẫu) Dàn ý nghị luận về tác phẩm truyện tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Văn mẫu lớp 10: Dàn ýnghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện mang đến 5 mẫu dàn ý ngắn gọn và chi tiết đầy đủ nhất giúp các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng biết cách viết bài văn phân tích tác phẩm truyện hay.
Để làm tốt dạng bài phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện các bạn cần làm rõ chủ đề của truyện là gì, truyện có những nét đặc sắc nào về hình thức nghệ thuật. Để việc giải đáp các vấn đề đó có sức thuyết phục, bạn hãy chú ý vận dụng những kiến thức về thể loại đã được học trong phần Tri thức ngữ văn. Vậy sau đây là TOP 5 dàn ý phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây. Bên cạnh đó các bạn xem thêm bài văn phân tích Chữ người tử tù, phân tích Chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
Dàn ý phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện chuẩn nhất
1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm (nhan đề, tên tác giả,…) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm. Chia sẻ với người đọc lí do bạn lựa chọn tác phẩm này để phân tích, đánh giá, điều khiến bạn yêu thích tác phẩm.
2. Thân bài:
+ Tóm tắt nội dung chính của truyện.
+ Phân tích, đánh giá về chủ đề của truyện dựa trên cứ liệu dẫn ra từ tác phẩm.
+ Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. Mỗi phân tích, đánh giá đều cần có những chi tiết tiêu biểu được dẫn ra từ tác phẩm.
3. Kết bài:
Tóm lược các nhận định trong phần thân bài, khẳng định giá trị của tác phẩm, đưa ra một số ý tưởng mở rộng, …
Dàn ý phân tích truyện
a) Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận (một phương diện nội dung, nghệ thuật…)
b) Thân bài:
Dù là dạng bài nào, học sinh cũng cần đảm bảo đủ ba luận điểm cơ bản sau:
* Luận điểm 1: Khái quát chung
- Nêu hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung khái quát của tác phẩm.
- Hoặc là nêu vị trí, dẫn dắt nội dung tác phẩm đến nội dung của đoạn trích.
* Luận điểm 2: Làm rõ vấn đề nghị luận
- Phân tích, làm sáng tỏ vấn đề nghị luận theo yêu cầu của đề. Chia vấn đề thành các luận điểm và lấy các chi tiết, hình ảnh, nhân vật để làm sáng tỏ cho luận điểm.
- Hoặc là phân tích, cảm nhận, bình luận về một vấn đề trong phạm vi của một đoạn trích.
*Luận điểm 3: Đánh giá chung (bình luận)
- Đánh giá khái quát về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích hoặc của tác phẩm.
c) Kết bài: Khái quát, khẳng định vấn đề nghị luận.
Dàn ý phân tích đánh giá truyện Chữ người tử tù
1. Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về Nguyễn Tuân: là một nhà văn vô cùng tài hoa, uyên bác.
– Giới thiệu chung về tác phẩm “Chữ người tử tù”.
2. Thân bài:
Ý 1: Tình huống truyện đặc biệt
– Huấn Cao – một tử tù và viên quản ngục tình cờ gặp nhau và trở thành tri âm tri kỉ trong một hoàn cảnh đặc biệt: nhà lao nơi quản ngục làm việc.
– Tình huống độc đáo này đã làm nổi bật vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm: ca ngợi cái đẹp, cái thiện có thể chiến thắng cái xấu cái ác ngay ở nơi bóng tối bao trùm, nơi cái ác ngự trị.
Ý 2: Vẻ đẹp các nhân vật
* Nhân vật Huấn Cao
– Huấn Cao được lấy nguyên mẫu từ Cao Bá Quát – một con người lỗi lạc thời trung đại.
– Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa:
- Là người có “tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp”. Hơn thế mỗi con chữ của Huấn Cao còn chứa đựng khát vọng, hoài bão tung hoành cả đời người.
- “Có được chữ ông Huấn là có được báu vật ở đời”.
⇒ Ca ngợi nét tài hoa của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã thể hiện tư tưởng nghệ thuật của mình: kính trọng những con người tài hoa tài tử, trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc
– Là anh hùng có khí phách hiên ngang
- Thể hiện rõ nét qua các hành động: dỗ gông, thảm nhiên nhận rượu thịt
- Trong mọi hoàn cảnh khí phách hiên ngang ấy vẫn không thay đổi
– Là người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả
– Quan niệm cho chữ: trừ chỗ tri kỉ ngoài ra không vì vàng bạc châu báu mà cho chữ
+ Đối với quản ngục:
- Khi chưa hiểu tấm lòng quản ngục Huấn Cao cho hắn là kẻ tiểu nhân tỏ ra khinh biệt ” Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn từ có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây nữa”.
- Khi nhận ra tấm lòng quản ngục Huấn Cao không những cho chữ mà còn coi quản ngục là tri âm tri kỉ.
⇒ Huấn Cao là hình tượng của vẻ đẹp uy nghi giữa tài và tâm của người nghệ sĩ, của bậc anh hùng tuy thất thế nhưng vẫn hiên ngang.
* Nhân vật quản ngục
– Một tấm lòng biệt nhỡn liên tài.
– Có sở thích cao quý: chơi chữ.
Ý 3: Cảnh cho chữ – “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
– Không gian: ngục tối ẩm ướt, bẩn thỉu.
– Thời gian: đêm khuya.
– Dấu hiệu:
- Người cho chữ là tử tù, người xin chữ là quản ngục
- Người cho chữ mất tự do cổ đeo gông chân vướng xiềng nhưng vẫn hiên ngang, chủ động trong khi quản ngục – người xin chữ khúm núm, bị động.
- Tử tù lại là người khuyên quản ngục.
– Sự hoán đổi ngôi vị:
- Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao: cái đẹp có thể sản sinh ở nơi đất chết, nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống chung với cái xấu cái ác. Người ta chỉ xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.
- Tác dụng: cảm hóa con người.
⇒ Điều lạ lùng ở đây không chỉ là thú chơi chữ tao nhã, thanh cao được thể hiện ở nơi tối tăm bẩn thỉu, người trổ tài là kẻ tử tù mà đặc biệt hơn là trong chốn lao tù tối tăm ấy cảnh cho chữ là sự thăng hoa của cái tài, cái đẹp, người tử tù sắp chết lại cảm hóa được viên quản ngục. Chính những điều này đã tạo nên hào quang rực rỡ, bất tử cho hình tượng Huấn Cao.
3. Kết bài:
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
- Nội dung: Khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao, người nghệ sĩ tài hoa tài tử có thiên lương trong sáng, tiêu biểu cho kiểu người chỉ còn vang bóng trong thời kì trước cách mạng. Qua đó, ta thấy được quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.
- Đặc sắc nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo với màu sắc, không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập được đẩy lên đến đỉnh cao; sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình.
– Cảm nhận chung của em về giá trị tác phẩm.
Dàn ý phân tích Thần Trụ trời ngắn gọn
I. Mở bài
– Giới thiệu truyện Thần Trụ Trời
– Khái quát nội dung truyện Thần Trụ Trời
II. Thân bài
a. Xác định chủ đề và ý nghĩa của truyện
– Truyện Thần Trụ Trời giải thích quá trình quá trình tạo lập thế giới, sự phân chia trời đất và nguồn gốc hình thành các dạng địa hình qua các yếu tố kì ảo.
b. Phân tích truyện
* Phân tích:
– Giải thích quá trình tạo lập thế giới:
+ Giải thích sự phân chia đất trời qua các sự kiện
+ Sự hình thành các dạng địa hình khác nhau
⇒ Truyện Thần Trụ Trời cho thấy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú của con người thời đầu sơ khai.
c. Nghệ thuật
– Truyện xây dựng Thần Trụ Trời đã xây dựng hình tượng thần trụ trời với sức mạnh siêu nhiên.
– Thủ pháp cường điệu, phóng đại kết hợp các chi tiết hư cấu tạo nên câu chuyện hấp dẫn.
III. Kết bài
– Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung truyện.
Dàn ý phân tích Tản Viên từ phán sự lục
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác phẩm Truyền kì mạn lục và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
2. Thân bài
a. Giới thiệu về thể loại truyền kì và nội dung của tác phẩm
– Truyền kì: Văn xuôi tự sự, phản ánh hiện thực qua những yếu tố hoang đường, thể hiện quan niệm của tác giả
– Nội dung tác phẩm:
- Kể về Ngô Tử Văn và hành động đốt đền của tên tướng bại trận phương bắc họ Thôi đang tác quái, gây hại cho dân.
- Hắn đe dọa và kiện chàng ở Minh ty. Chàng được Thổ thần chỉ cách nên đã vạch trần được tội ác của tên tướng giặc khiến hắn phải chịu trừng phạt.
- Sau này nhờ tiến cử của Thổ thần, chàng được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên.
=> Khẳng định niềm tin về công lý, sự chính trực của con người sẽ được đền đáp.
b. Giới thiệu về nhân vật Ngô Tử Văn
– Họ tên: Tên Soạn, họ Ngô
– Quê: Huyện Yên Dũng, đất Lang Giang.
– Tính cách: khẳng khái, nóng nảy, là người cương phương, thấy gian tà không chịu được.
=> Cách giới thiệu nhân vật trực tiếp, ngắn gọn, súc tích, gây được sự chú ý cho người đọc.
=> Giọng điệu có phần hướng tới sự ngợi ca, định hướng cách nhìn nhận cho người đọc về hành động sau này của nhân vật.
c. Cuộc đấu tranh nơi trần gian của Ngô Tử Văn
– Hành động châm lửa đốt đền:
– Nguyên nhân: Do tức giận sự hoành hành, hống hách của tên tướng giặc bại trận họ Thôi, làm hại tới dân chúng “Tử Văn rất …đốt đền”.
+ Diễn biến:
- Tử Văn “tắm gội chay sạch, khấn trời” => Đây là hành động được chuẩn bị kỹ càng, có chủ đích, cẩn trọng, không phải bộc phát.
- “châm lửa đốt đền” => Hành động quyết liệt, công khai, vô cùng dũng cảm “vung tay không cần gì cả”.
=> Hành động đốt đền thể hiện sự khẳng khái, cương phương của Ngô Tử Văn, bộc lộ ý chí, ý thức dân tộc mạnh mẽ, bằng việc diệt trừ tên tướng giặc bại trận làm loạn nhân gian.
– Cuộc gặp gỡ với tên tướng Bách hộ họ Thôi:
- Sau khi đốt đền, Ngô Tử Văn “thấy trong mình khó chịu …sốt rét”
- Trong cơn mê mẩn, chàng thấy một người “khôi ngô dõng dạc, …cư sĩ” – nói năng đe dọa, bắt chàng “dựng lại đền như cũ” => Lời nói mang sự đe dọa, mắng mỏ “Biết điều … tai vạ”, “Phong Đô … sẽ biết” => một kẻ xảo trá, tham lam, ranh ma, độc ác.
- Đối lập với tên tướng, Ngô Tử Văn “mặc kệ … tự nhiên”, thái độ ung dung, ngạo nghễ, tự tin vào việc làm của mình.
– Cuộc gặp với Thổ thần:
- Hoàn cảnh: Thổ thần đến sau khi tên tướng “phất áo bỏ đi” là “một ông già …vái chào” => Dáng bộ giản dị, thái độ khiêm nhường, cung kính, coi trọng, bày tỏ sự cảm ơn với Tử Văn.
- Thổ thần kể lại mọi việc cho Tử Văn nghe: Bị tên tướng đánh đuổi, phải nương nhờ đền Tản Viên => cho chàng thấy rõ sự xảo trá, tác quái của tên tướng giặc.
- Tử Văn trách Thổ thần nhu nhược, thế nhưng Thổ thần tuy là thần tiên nhưng phải cam chịu, chấp nhận, không dám đấu tranh vì “những đền miếu gần quanh … bênh nó cả”.
=> Nguyễn Dữ phê phán tầng lớp quan lại yếu đuối, nhu nhược không dám đấu tranh cho lẽ phải và lớp quan lại tham lam.
+ Sau đó, Thổ thần bày cách cho Tử Văn tâu kiện với Diêm vương và cách đối phó với tên tướng giặc.
=> Câu chuyện phát triển hết sức logic, cho thấy những người làm việc chính nghĩa thì luôn có thần linh giúp sức.
d. Cuộc đấu tranh giành công lý ở Minh ty
– Ngô Tử Văn phải đương đầu với thử thách:
- Bị quỷ sứ bắt đi trong đêm, qua con sông với côn cầu “ước hơn ngàn thước …thấu xương”, “hai bên … nanh ác”, tội chàng bị khép vào là tội nặng, không được giảm án => toàn những sự việc kinh hãi, đòi hỏi lòng can đảm của Tử Văn.
- Chàng không hề nao núng, kêu to “Ngô Soạn này … oan uổng” => được vời vào điện đối chất.
- Tại điện, tên tướng giặc khép nép, tỏ vẻ đáng thương, kêu oan – Tử Văn bị Diêm vương trách mắng, luận tội “hỗn láo”, trách mắng chàng ngoan cố, bướng bỉnh.
- Thế nhưng, thái độ của Ngô Tử Văn: vẫn điềm nhiên, không hề kinh hãi mà một mực cứng cỏi kêu oan, tự tin trước những lời luận tội của Diêm Vương và lời giảo biện của tên tướng giặc.
– Chàng vạch trần tội ác của tên tướng họ Thôi:
- Tử Văn y lời Thổ thần mà tấu bẩm với Diêm Vương, còn khẳng định cứng cỏi “xin đem giấy …nói càn” => khiến tên tướng giặc hoảng sợ mà xin giảm án cho chàng => cho thấy sự xảo trá, gian ác của hắn.
- Chàng không chịu bỏ cuộc, nhờ Diêm vương sai người đến đền Tản Viên => Sự việc đúng y lời Tử Văn nói.
=> Cuối cùng, sự thật được chứng thực, Tử Văn thắng kiện, Diêm Vương trách cứ các phán quan làm việc không chí công vô tư, còn tên tướng giặc bị “lồng sắt chụp vào đầu … Cửu u”
=> Cuộc đấu tranh dưới minh ty cho thấy khí phách cũng sự can đảm, thông minh của Ngô Tử Văn trước cuộc đối đầu với tên tướng xảo trá
=> Cho thấy ước mơ về sự công lý công bằng của người dân trong xã hội xưa.
e. Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên
– Hoàn cảnh: Thổ thần tới cảm tạ Ngô Tử Văn đã giúp đỡ mình, đồng thời ông đã xin Đức Thánh Tản cho chàng giữ chân Phán sự ở đền Tản Viên và khuyên chàng nên nhận lời ngay “không nên trùng trình” =>chàng nhận lời “thu xếp việc nhà rồi không bệnh mà mất”.
– Đây là phần thưởng to lớn dành cho Ngô Tử Văn vì hành động trượng nghĩa, ý chí gan dạ, khẳng khái của mình.
– Hành động diệt trừ tên tướng giặc còn là hành động diệt trừ tận gốc cái ác “mộ của người tướng …như cám vậy”, lấy lại danh dự cho Thổ thần, minh oan cho hành động “đốt đền” của chàng.
– Đây còn là niềm ước vọng của nhân dân về một vị quan thanh liêm, chính trực, ước mơ về công bằng công lý.
– Sự gặp gỡ với người cũ và lời truyền “nhà quan Phán sự” =>niềm tin khẳng định một vị quan tốt sẽ được muôn dân yêu kính.
f. Ý nghĩa và bài học:
– Ý nghĩa:
- Thể hiện niềm tin của nhân dân vào công bằng công lý giữa xã hội.
- Phản ánh sự giả tạo, xáo trá của một bộ phận con người trong xã hội đương thời cùng những oan trái, bất công không thể tỏ bày.
- Phản ánh sự tham lam, lộng quyền, nhận hối lộ của đám quan lại trong xã hội xưa.
- Phê phán sự hèn nhát, nhu nhược, không dám đấu tranh đòi quyền lợi, bảo vệ lẽ phải của một bộ phận quan lại và đa số người dân đương thời.
- Ca ngợi sự dũng cảm, chính trực, khẳng khái của những người dân bình thường trong xã hội phong kiến.
– Bài học:
- Cần dũng cảm, kiên cường, đứng lên đấu tranh cho lẽ phải, công lý.
- Niềm tin về cuộc sống ở hiền thì sẽ gặp lành, niềm tin vào công lý và lẽ phải.
g. Đặc sắc nghệ thuật:
– Kết hợp giữa yếu tố lý kì, kì ảo với tự sự, mượn sự kì ảo để nói về hiện thực và ước vọng của con người => mang tính thời đại.
– Cốt truyện li kì, cuốn hút người đọc, mang tính logic cao, có cao trào
– Tình tiết lôi cuốn, giọng văn tự nhiên, chân thành, giản dị
3. Kết bài
Khẳng định lại ý nghĩa và nội dung mà tác giả muốn gửi gắm.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn mẫu lớp 10: Dàn ý nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện (5 mẫu) Dàn ý nghị luận về tác phẩm truyện tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.