Bạn đang xem bài viết Trình tự thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này, bạn hãy cùng Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn tham khảo bài viết dưới đây ngay nhé.
Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp động lao động mùa vụ (hay công việc nhất định dưới 12 tháng) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với các trường hợp:
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.
Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Thời hạn thông báo cho người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012.
Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ Luật Lao động 2012.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ Luật Lao động 2012.
Theo Điều 43 Bộ Luật Lao động 2012, quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:
Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Trình tự thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Để thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng, bạn cần phải nộp đơn thông báo về việc này:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————–
ĐƠN XIN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Kính gửi:…………………………………………………………………………………………………………
Tên tôi là:…………………………………………………………………………………………………………
Chức vụ:…………………………………………………………………………………………………………
Bộ phận:…………………………………………………………………………………………………………
Nay tôi làm đơn này, kính xin Ban giám đốc cho tôi được thôi việc kể từ ngày …… tháng …… năm ……………………………………………………………………….
Lý do:……………………………………………………………………………………………………………..
Tôi đã bàn giao công việc cho:…………… Bộ phận:…………………………………
Các công việc được bàn giao:……………………………………………………………………………..
Tôi cam đoan đã bàn giao công việc lại cho bộ phận có liên quan trước khi nghỉ việc.
Rất mong Ban Giám đốc xem xét và chấp thuận cho tôi được phép thôi việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trưởng bộ phận
Người làm đơn
Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Theo Bộ Luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gồm:
Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ Luật Lao động 2019.
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ Luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019.
Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ Luật Lao động 2019.
Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Trách nhiệm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên phải thanh toán đầy đủ quyền lợi như đã thỏa thuận trong hợp đồng hay theo quy định của pháp luật. Thông thường, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp từ người sử dụng lao động nếu họ làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Song, tùy vào mỗi trường hợp chấm dứt hợp đồng mà người lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc. Vì các lý do như: Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu công nghệ, lý do kinh tế, doanh nghiệp có sự thay đổi (sáp nhập, hợp nhất, chia tách,…) thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm.
Mức trợ cấp mất việc thì sẽ được tính theo thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động. Trong đó, mỗi năm làm việc được tính bằng 1 tháng lương nhưng ít nhất là phải bằng 2 tháng tiền lương.
Còn các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khác thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Mức trợ cấp thôi việc cũng được tính theo thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động và mỗi năm làm việc thì chỉ được tính một nửa tháng lương.
Ngoài ra, người lao động sẽ được thanh toán các khoản tiền lương, tiền nợ, tiền bồi thường và tiền trợ cấp trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt thì cũng không được quá 30 ngày.
Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn đã cung cấp cho bạn trình tự thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động rồi đó. Hy vọng qua bài viết trên, bạn có thể hiểu rõ hơn về thủ tục này nhé.
Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Trình tự thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.