Bạn đang xem bài viết Toán 6 Bài 3: Phép cộng các số nguyên Giải Toán lớp 6 trang 74, 75 sách Cánh diều Tập 1 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải Toán 6 Bài 3: Phép cộng các số nguyên sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 6 tham khảo phương pháp, cách giải phần luyện tập, vận dụng và các câu hỏi cuối bài trang 70, 71, 72, 73, 74, 75 thuộc chương 2 Số nguyên.
Giải Toán 6 trang 74, 75 sách Cánh diều được biên soạn rất chi tiết, hướng dẫn các em phương pháp giải rõ ràng để các em hiểu được bài nhanh nhất. Đồng thời qua tài liệu này học sinh tự rèn luyện củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức toán của bản thân mình để học tốt chương 2: Số nguyên. Vậy sau đây là giải Toán lớp 6Phép cộng các số nguyên trang 74, 75 sách Cánh diều, mời các bạn cùng tải tại đây.
I. Trả lời câu hỏi phần Khởi động Toán 6 bài 3
Thống kê lợi nhuận hai tuần của một cửa hàng bán hoa quả như sau:
Tuần |
I |
II |
Lợi nhuận (triệu đồng |
– 2 |
6 |
Sau hai tuần kinh doanh, cửa hàng lãi hay lỗ và với số tiền bao nhiêu?
Gợi ý đáp án
Để biết được cửa hàng kinh doanh lãi hay lỗ sau 2 tuần, ta tính tổng lợi nhuận của tuần I và tuần II.
Ta thấy tuần I cửa hàng có lợi nhuận là – 2 triệu đồng, nghĩa là tuần I cửa hàng kinh doanh lỗ 2 triệu. Tuần II cửa hàng có lợi nhuận là 6 triệu đồng, vậy là cửa hàng kinh doanh lãi 6 triệu đồng.
Khi đó ta lấy số tiền lời trừ đi số tiền lỗ ta được lợi nhuận của cả hai tuần là:
6 – 2 = 4 (triệu đồng)
Như vậy, sau hai tuần kinh doanh, cửa hàng lãi với số tiền là 4 triệu đồng.
Từ đó, ta biết được 4 chính là tổng của (– 2) và 6.
Do đó, qua bài học này, chúng ta sẽ biết được cách thực hiện phép cộng hai số nguyên.
II. Giải Toán 6 phần Luyện tập vận dụng
Luyện tập vận dụng 1
Mẹ An mua cho An một bộ đồng phục học sinh gồm: áo sơ mi giá 125 000 đồng, áo khoác giá 140 000 đồng, quần Âu giá 160 000 đồng. Tính số tiền mẹ An đã mua đồng phục cho An.
Số tiền mẹ An đã mua đồng phục cho An là:
125 000 + 140 000 + 160 000 = 425 000 (đồng)
Đáp số: 425 000 đồng
Luyện tập vận dụng 2
Tìm số tự nhiên x, biết:
124 + (118 – x) = 217
124 + (118 – x) = 217
118 – x = 217 – 124
118 – x = 93
x = 118 – 93
x = 25
Luyện tập vận dụng 3
Tính một cách hợp lí:
a) 51 + (– 97) + 49;
b) 65 + (– 42) + (– 65).
Gợi ý đáp án
a) 51 + (– 97) + 49
= 51 + 49 + (– 97) (tính chất giao hoán)
= (51 + 49) + (– 97) (tính chất kết hợp)
= 100 + (– 97)
= 100 – 97
= 3.
b) 65 + (– 42) + (– 65)
= 65 + (– 65) + (– 42) (tính chất giao hoán)
= [65 + (– 65)] + (– 42)
= 0 + (– 42) (cộng với số đối)
= – 42. (cộng với số 0)
III. Giải Toán 6 phần bài tập trang 74, 75 tập 1
Bài 1
Tính:
a) (- 48) + (- 67);
b) (- 79) + (- 45).
Gợi ý đáp án:
a) (- 48) + (- 67)
= – (48 + 67)
= – 115
b) (- 79) + (- 45)
= – (79 + 45)
= – 124
Bài 2
Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? Giải thích.
a) Tổng của hai số nguyên dương là số nguyên dương;
b) Tổng của hai số nguyên âm là số nguyên âm;
c) Tổng của hai số nguyên cùng dấu là số nguyên dương.
Gợi ý đáp án:
a) Đúng. Tổng của hai số nguyên dương là số nguyên dương;
b) Đúng. Tổng của hai số nguyên âm là số nguyên âm;
c) Sai. Vì tổng của hai số nguyên âm là số nguyên âm.
Bài 3
Tính:
a) (- 2018) + 2018;
b) 57 + (- 93);
c) (- 38) + 46.
Gợi ý đáp án:
a) (- 2018) + 2018
= – (2018 – 2018)
= 0
b) 57 + (- 93)
= (93 – 57)
= 38
c) (- 38) + 46
= – (38 – 48)
= 8
Bài 4
Cho ví dụ về phép cộng của hai số nguyên khác dấu sao cho:
a) Tổng của chúng là số nguyên dương;
b) Tổng của chúng là số nguyên âm.
Gợi ý đáp án:
a) Ví dụ về phép cộng Tổng của chúng là số nguyên dương
5 + 6 = 11
4 + (- 2) = 2
b) Ví dụ phép cộng Tổng của chúng là số nguyên âm là:
(- 8) + (- 3) = – 11
(- 10) + 15 = 5
Bài 5
Tính một cách hợp lí:
a) 48 + (- 66) + (- 34);
b) 2896 + (- 2021) + (- 2896).
Gợi ý đáp án:
a) 48 + (- 66) + (- 34) = 48 + [(- 66) + (- 34)]
= 48 – (66 + 34)
= 48 – 100
= -52
b) 2896 + (- 2021) + (- 2896)
= (- 2021) + [2896 + (- 2896)]
= (- 2021) + (2896 – 2896)
= (- 2021) + 0
= – 2021
Bài 6
Nhiệt độ ở thủ đô Ôt-ta-oa, Ca-na-đa (Ottawa, Canada) lúc 7 giờ là -4 oC, đến 10 giờ tăng thêm 6oC. Nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là bao nhiêu?
Gợi ý đáp án:
Nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là: (- 4) + 6 = 2 oC
Bài 7
Một cửa hàng kinh doanh có lợi nhuận như sau: tháng đầu tiên là – 10 000 000 đồng; tháng thứ 2 là 30 000 000 đồng. Tính lợi nhuận của cửa hàng sau hai tháng đó.
Gợi ý đáp án:
Một cửa hàng kinh doanh có lợi nhuận như sau: tháng đầu tiên là – 10 000 000 đồng; tháng thứ 2 là 30 000 000 đồng.
Vậy lợi nhuận của cửa hàng sau hai tháng là:
(– 10 000 000) + 30 000 000 = 20 000 000 đồng.
Bài 8
Để di chuyền giữa các tầng của toà nhà cao tầng, người ta thường sử dụng thang máy. Tầng có mặt sàn là mặt đất thường được gọi là tầng G, các tầng ở dưới mặt đất lần lượt từ trên xuống được gọi là B1, B2,…Người ta biểu thị vị trí tầng G là 0, tầng hầm B1 là – 1, tầng hầm B2 là – 2, …
a) Từ tầng G bác Son đi thang máy xuống tầng hầm B1. Sau đó bác đi xuống tiếp tầng số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Son đến khi kết thúc hành trình.
b) Bác Dư đang ở tầng hầm B2, sau đó bác đi thang máy lên 3 tầng rồi đi xuống 2 tầng. Tìm số nguyên biểu thị trí tầng mà bác Dư đến khi kết thúc hành trình.
Gợi ý đáp án:
a) Từ tầng G bác Son đi thang máy xuống tầng hầm B1. Sau đó bác đi xuống tiếp tầng số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Son đến khi kết thúc hành trình là:
0 + (- 1) + (- 2) = – 3
b) Bác Dư đang ở tầng hầm B2, sau đó bác đi thang máy lên 3 tầng rồi đi xuống 2 tầng. Tìm số nguyên biểu thị trí tầng mà bác Dư đến khi kết thúc hành trình là:
(- 2) + 3 + (-2) = -1
Bài 9
Mỗi người khi ăn thì sẽ hấp thụ ca-lo và khi hoạt động thì sẽ tiêu hao ca-lo. Bạn Bình dùng phép cộng số nguyên để tính số ca-lo hằng ngày của mình bằng cách xem số ca-lo hấp thụ là số nguyên dương và số ca-lo tiêu hao là số nguyên âm. Em hãy giúp bạn Bình kiểm tra tổng số ca-lo còn lại sau khi ăn sáng và thực hiện các hoạt động (theo số liệu trong Hình 9).
Gợi ý đáp án:
Tổng số ca-lo còn lại sau khi ăn sáng và thực hiện các hoạt động (theo số liệu trong Hình 9).
Ta có:
290 + 189 + 110 + (- 70) + (- 130)
= (290 + 110) – (70 +130) + 189
= 400 – 200 + 189
= 389
Vậy: Tổng số ca-lo còn lại sau khi Bình ăn sáng và thực hiện các hoạt động là 389 ca-lo
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Toán 6 Bài 3: Phép cộng các số nguyên Giải Toán lớp 6 trang 74, 75 sách Cánh diều Tập 1 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.