Bạn đang xem bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 19 Cánh diều Ngữ văn lớp 8 trang 19 sách Cánh diều tập 2 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Hôm nay, Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn sẽ cung cấp bài Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 19, vô cùng hữu ích cho quá trình chuẩn bị bài.
Các bạn học sinh lớp 8 hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 19
Câu 1. Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.
a.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
b. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc!
(Thép Mới)
c. Chị cho tôi một gói độ mười viên thuốc cảm và một đòn bánh tét…
(Đoàn Giỏi)
d. Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khó theo. (Ca dao)
Gợi ý:
a. Từ ngữ địa phương: bẹ (có nghĩa là ngô), được sử dụng ở miền núi phía Bắc; giúp bổ sung thông tin về nơi Bác sống và làm việc; cho thấy tinh thần lạc quan của Người.
b. Từ ngữ địa phương: tầm vòng (một loại tre thân nhỏ, gióng dài, không gia, đặc ruột và cứng, thường dùng làm giấy); được sử dụng ở các tỉnh Nam Bộ; góp phần phản ánh một loại vũ khí thô sơ mà phổ biến, giúp đồng bào Nam Bộ chống thực dân Pháp.
c. Từ ngữ địa phương: đòn (đơn vị) và bánh tét (loại bánh làm bằng gạo nếp, nhân đỗ xanh và thịt lợn, hình trụ), sử dụng ở miền Nam, là một loại có trong dịp Tết cổ truyền; giúp người đọc, người nghe hiểu được về nét văn hóa ẩm thực của miền Nam.
d. Từ ngữ địa phương: lẹ (có nghĩa là nhanh), sử dụng ở các tỉnh miền Nam; giúp người đọc, người nghe hiểu được sự việc, con người được nói đến là ở miền Nam.
Câu 2. Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa
a. … Lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến …
(Nam Cao)
b. Đón ba, nội gầy gò, cười phô cả lợi:
– Má tưởng con không về được, mưa gió tối trời vầy khéo cảm. (Nguyễn Ngọc Tư)
c. Một hôm, chủ Biểu đến nhà, chủ mang theo xâu ếch dài thiệt dài, bỗ bã:
Cái này má gởi cho mầy, má biểu phải đem đến tận nhà. (Nguyễn Ngọc Tư)
Gợi ý:
a. dòm ngó: nhòm ngó
b.
- ba: bố
- nội: bà nội
- má: mẹ
c.
- thiệt: thật
- gởi: gửi
- mầy: mày
- biểu: bảo
Câu 3. Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong những câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như thế nào?
a. Nó hết sức theo dõi nhưng không làm sao đến gần được vì “bỉ” này “hắc” lắm.
b. Cái “cả” ngon làm vậy thằng “vỏ lõi ” nó còn “mõi” được huống hồ chị…
Tác dụng: góp phần thể hiện đặc điểm của nhân vật được nhắc đến một cách chân thực, sinh động hơn.
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu ý kiến của em về hiện tượng sử dụng biệt ngữ xã hội trên mạng xã hội hiện nay.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 19 Cánh diều Ngữ văn lớp 8 trang 19 sách Cánh diều tập 2 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.