Bạn đang xem bài viết Soạn bài Tác gia Nguyễn Du Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 11 trang 6 sách Kết nối tri thức tập 2 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Nguyễn Du là một tác giả lớn của nền văn học Việt Nam. Hôm nay, Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Tác gia Nguyễn Du.
Các bạn học sinh lớp 11 hãy cùng tham khảo để có thêm những kiến thức hữu ích về tác giả này.
Soạn bài Tác gia Nguyễn Du
Trước khi đọc
Truyện Kiều của Nguyễn Du đã hòa nhập vào đời sống, sinh hoạt văn hóa của dân tộc Việt Nam. Bạn hãy nêu một trường hợp có sử dụng hình thức đố Kiều, lẩy Kiều hoặc vịnh Kiều.
– Ví dụ về hình thức đố Kiều như:
Đố:
“Truyện Kiều” anh đã thuộc làu
Đố anh kể được một câu năm người?
Giải:
Này chồng, này mẹ, này cha
Này là em ruột, này là em dâu!
– Bài Vịnh Kiều (Đỗ Như Tâm):
“Sắc tài có một đỉnh đình đinh,
Khắp cả giang sơn tiếng nổi phình.
Duyên chị mà em theo lẽo đẽo,
Nợ chàng rồi thiếp sạch sành sanh.
Ra đi đầu đội muôn phần hiếu,
Trở lại vai mang một chéo tình.
Mười mấy năm trời nhơ rửa sạch,
Khúc đờn nhàn khảy tính tình tinh.”
– “Lẩy Kiều” có thể hiểu là lựa chọn những câu thích hợp trong số 3.254 câu trong Truyện Kiều của Nguyễn Du rồi nối lại sao cho có vần và có nghĩa theo dụng ý của riêng mình, để tạo nên một bài viết về một chuyện nào đó . Ví dụ trong bài “nói chuyện tại cuộc mít tinh chào mừng Tổng thống Xu-các-nô” của nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a vào năm 1959. Người nói:
“Nước xa mà lòng không xa
Thật là bầu bạn, thật là anh em.”
Đọc văn bản
Câu 1. Truyền thống gia đình, dòng họ và bối cảnh thời đại Nguyễn Du
– Bối cảnh lịch sử: giai đoạn sụp đổ của triều đình vua Lê – chúa Trịnh, thời kì bão táp của phong trào nông dân khởi nghĩa mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
– Gia đình: dòng họ có truyền thống khoa bảng, đỗ đạt làm quan lại có truyền thống văn hóa, văn học…
Câu 2. Những điểm mốc quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Du.
- Ông từng sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc (1786 – 1796) nên am hiểu văn hóa Trung Quốc – biết đến Kim Vân Kiều truyện.
- Sau khi đánh bại Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi (1802), Nguyễn Du ra làm quan dưới triều Nguyễn.
- Năm 1813, ông đảm nhận sứ mệnh dẫn đều sứ bộ đi Trung Quốc.
- Năm 1820, Gia Long qua đời, Minh Mạng nối ngôi, cử Nguyễn Du làm Chánh sứ nhưng chưa kịp đi thì ông lâm bệnh nặng và mất.
Câu 3. Giá trị chung của thơ chữ Hán Nguyễn Du.
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao và mang giá trị nhân văn sâu sắc.
Câu 4. Lưu ý mối liên hệ của hai văn bản: Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân).
Nguyễn Du tiếp thu đề tài, cốt truyện của Kim Vân Kiều truyện.
Câu 5. Khát vọng tình yêu và khát vọng tự do
Yêu thương, trân trọng con người nên Nguyễn Du đồng cảm, đồng tình với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài một số khuôn phép phản nhân văn của tư tưởng phong kiến.
Câu 6. Mô hình cốt truyện của Truyện Kiều
Gặp gỡ – Chia ly – Đoàn tụ
Câu 7. Những thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Nguyễn Du gần như giữ nguyên hệ thống nhân vật trong Kim Vân Kiều truyện. Song tính cách của hầu hết các nhân vật đều được thay đổi, phù hợp với chủ đề mới, với bản sắc văn hóa và tâm hồn dân tộc.
Câu 8. Khám phá thế giới nội tâm nhân vật.
Thế giới nội tâm nhân vật được Nguyễn Du khám phá, thể hiện bằng nhiều phương tiện cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại, lời nửa trực tiếp, “ngôn ngữ” thiên nhiên trong đó, hình tượng thiên nhiên chiếm giữ vị trí quan trọng.
Câu 9. Ngôn ngữ và thể thơ lục bát
Khẳng định vị trí vững chắc và đánh dấu bước phát triển vượt bậc của tiếng Việt trong lịch sử văn học dân tộc, hoàn thiện thể thơ lục bát truyền thống.
Sau khi đọc
Câu 1. Lập niên biểu Nguyễn Du và nêu nhận xét về cuộc đời, con người ông.
– Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
– Năm 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cha.
– Năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, Nguyễn Du đến sống với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.
– Trong khoảng thời gian này, ông đã có dịp hiểu biết về cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến – những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác của ông sau này.
– Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
– Từ năm 1789 – 1796, Nguyễn Du phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, rồi về ở ẩn tại quê nội ở Hà Tĩnh từ năm 1796 – 1802.
– Năm 1802, Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn, nhậm chức Tri huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, Hưng Yên), sau đổi thành Tri phủ Thường Tín (nay thuộc Hà Nội).
– Từ năm 1805 – 1809, ông được thăng chức Đông Các điện học sĩ.
– Năm 1809, Nguyễn Du được bổ làm Cai bạ dinh Quảng Bình.
– Năm 1813, ông được thăng Cần Chánh điện học sinh và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.
– Đến khi sang Trung Quốc, Nguyễn Du được tiếp xúc trực tiếp với nền văn hóa mà từ nhỏ đã quen thuộc.
– Năm 1820, Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.
– Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là Danh nhân văn hóa thế giới.
=> Nhận xét: Cuộc đời của Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố gắn với bối cảnh thời đại. Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
Câu 2. Bắc hành tạp lục được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nội dung chính của tập thơ là gì?
– Bắc hành tạp lục được sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc.
– Nội dung chính: Niềm cảm thương, trăn trở, day dứt trước số phận con người, đặc biệt là thân phận của những kiếp tài hoa.
Câu 3. Nêu các giá trị cơ bản của thơ chữ Hán Nguyễn Du.
– Thơ chữ Hán của Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao và mang giá trị nhân văn sâu sắc.
– Ba tập thơ còn phản chiếu chân dung con người và quá trình vận động tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Đó là hành trình đi từ hiểu mình, thương mình đến thấu hiểu con người và thương người.
Câu 4. Tóm tắt cốt truyện Truyện Kiều (khoảng 1 – 1,5 trang)
– Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Truyện Kiều kể về cuộc đời của Thúy Kiều – một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp gỡ Kim Trọng và có một mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ động gặp gỡ và đính ước với nhau.
– Phần 2. Gia biến và lưu lạc
Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc cha. Trước khi bán mình, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi Kiều lại bị Hoạn Thư – vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng một lần nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải – một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân báo oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Đau đớn, nàng trẫm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu.
– Phần 3. Đoàn tụ
Lại nói Kim Trọng khi từ Liêu Dương chịu tang chú xong quay về, biết Thúy Kiều gặp phải biến cố thì đau lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại Kiều. Chàng liền quyết tâm đi tìm nàng, gia đình đoàn tụ. Túy Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
Câu 5. Văn bản đã phân tích những nội dung cơ bản nào của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều?
– Tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là phụ nữ.
– Đồng cảm, đồng tình với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài một số khuôn phép phản nhân văn của tư tưởng phong kiến.
Câu 6. Nguyễn Du đã có những sáng tạo gì trên bình diện tổ chức cốt truyện và xây dựng nhân vật trong Truyện Kiều?
– Khi tiếp thu cốt truyện từ Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân), Nguyễn Du đã thay đổi trình tự của một số sự kiện, lược bỏ nhiều chi tiết. Những thay đổi để phù hợp với chủ đề, tư tưởng của tác phẩm và tính cách nhân vật mà Nguyễn Du muốn thể hiện. Cốt truyện được tổ chức theo mô hình chung của truyện thơ Nôm: Gặp gỡ – Chia li – Đoàn tụ nhưng có sự sáng tạo ở từng phần.
– Xây dựng nhân vật: lí tưởng hóa nhân vật, trao cho nhân vật những nét quá hoàn thiện, sắc và tài đều ở đỉnh cao; nghệ thuật xây dựng nhân vật mang tính ước lệ tượng trưng
Câu 7. Dựa vào văn bản, hãy chỉ ra những đóng góp quan trọng của Nguyễn Du đối với nền văn học dân tộc.
- Thơ văn của Nguyễn Du phản ánh hiện thực cuộc sống, giàu giá trị nhân đạo.
- Đưa hai thể thơ của truyền thống dân tộc đạt đến trình độ điêu luyện và mẫu mực cổ điển.
- Đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên trong sáng, tinh tế và giàu có.
Kết nối đọc – viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.
Gợi ý:
Truyện Kiều là khúc ca về tình yêu trong sáng, là giấc mơ làm chủ cuộc đời nhưng chủ yếu là tiếng khóc xé ruột cho thân phận và nhân phẩm của con người bị chà đạp. Nhân vật chính trong tác phẩm – Thúy Kiều là một người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa. Nàng có một mối tình đẹp đẽ với Kim Trọng. Nhưng khi gia đình gặp phải biến cố, vì chữ hiếu, nàng phải bán mình để chuộc cha. Cuộc đời Kiều kể từ đây chìm vào nỗi đau thương, bất hạnh. Nàng phải chịu nhục nhã về thể xác lẫn nhẫn phẩm. Dù vậy, Kiều vẫn giữ được những phẩm chất tốt đẹp và tấm lòng son sắc thủy chung cùng với tấm lòng khao khát hạnh phúc. Có thể khẳng định rằng, Truyện Kiều là một tác phẩm giàu giá trị nhân đạo.
Xem thêm: Phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Tác gia Nguyễn Du Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 11 trang 6 sách Kết nối tri thức tập 2 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.