Bạn đang xem bài viết Soạn bài Quê hương – Kết nối tri thức 7 Ngữ văn lớp 7 trang 73 sách Kết nối tri thức tập 1 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bài thơ Quê hương được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn. Ti liệu Soạn văn 7: Quê hương. Hãy cùng tham khảo ngay sau đây.
Tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học lớp 7 sinh khi chuẩn bị bài. Mời tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.
Soạn bài Quê hương – Mẫu 1
Câu 1. Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển.
Những chi tiết giúp nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới, nước bao vây cách biển nửa ngày sông, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, khắp dân làng tấp nập đón ghe về, dân chài lưới làn da ngăm rám nắng…
Câu 2. Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi.
Biện pháp tu từ so sánh kết hợp với nhân hóa:
- “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”: Vẻ đẹp của con thuyền giống như một sinh thể sống động, có linh hồn, mạnh mẽ và tràn đầy sức sống.
- “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”: Hình ảnh cánh buồm khỏe khoắn “rướn” căng hết sức để đón gió để mạnh mẽ vượt biển khơi, cũng như tinh thần phóng khoáng, kiên cường của người dân miền biển chính là linh hồn của làng quê.
Câu 3. Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- Hình ảnh người dân làng chài “Làn da ngăm rám nắng”: gợi làn da khỏe khoắn nhuộm nắng gió, mặn mòi của biển.
- Thân hình “nồng thở vị xa xăm”: là vị của biển khơi, vị của gió trời. Hình ảnh người dân chài hiện lên khỏe khoắn, mạnh mẽ như một tượng đài của quê hương.
- Hình ảnh con thuyền “im bến mỏi trở về nằm”: Con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.
Câu 4. Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?
- Vẻ đẹp của của con người: khỏe khoắn, phóng khoáng, yêu lao động, thiên nhiên và quê hương…
- Vẻ đẹp của cuộc sống: vừa bình dị, vừa sôi động lại gắn bó với thiên nhiên.
Câu 5. Tình cảm của tác giả với quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Tình cảm của tác giả: Niềm yêu mến, cảm phục dành cho những con người lao động, nỗi nhớ quê hương tha thiết luôn mãnh liệt.
Soạn bài Quê hương – Mẫu 2
1. Tác giả
– Tế Hanh (1921 – 2009) tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi.
– Ông có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
– Sau 1946, Tế Hanh bền bỉ sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến.
– Ông được biết đến với những bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết quê hương miền Nam và niềm khao khát tổ quốc được thống nhất.
– Năm 1996, ông được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
– Một số tác phẩm chính: Tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca mới (1966)…
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
– Quê hương luôn là niềm cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh mà bài thơ Quê hương chính là mở đầu cho chùm bài thơ viết về quê hương.
– Bài thơ được rút ra trong tập “Nghẹn ngào” (1939), sau được in lại trong tập “Hoa niên” (1945).
b. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1: Hai câu đầu: Giới thiệu chung về khung cảnh làng quê.
- Phần 2. Từ “Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng” đến “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”: Khung cảnh dân chài bơi thuyền ra biển đánh cá.
- Phần 3.Từ “Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ” đến “Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”: Khung cảnh con thuyền về bến.
- Phần 4. Bốn câu cuối: Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
3. Đọc – hiểu văn bản
a. Giới thiệu chung về cảnh làng quê
– Lời giới thiệu mở đầu “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”: làng nghề đánh bắt cá có truyền thống lâu đời.
– Vị trí “Nước bao vây cách biển nửa ngày sông” : nằm gần bờ biển.
=> Cách giới thiệu ngắn gọn, dễ hiểu.
b. Khung cảnh dân chài bơi thuyền ra biển đánh cá
– Thời gian: buổi sớm mai
– Điều kiện thời tiết: trời trong, gió nhẹ
– Con thuyền “nhẹ hăng như con tuấn mã” : Dũng mãnh vượt biển.
– Cánh buồm giữa biển khơi: con thuyền như linh hồn của người dân làng chài, nổi bật trên nền trời bao la rộng lớn ngoài biển khơi.
=> Khung cảnh tràn đầy sức sống, hứa hẹn một chuyến ra khơi bội thu.
c. Khung cảnh con thuyền về bến
– Người dân: Tấp nập, vui vẻ trước thành quả lao động.
– Vẻ đẹp của người dân chài với “làn da “ngăm rám nắng”, thân hình “nồng thở vị xa xăm”: Sự khỏe mạnh, mang đậm chất biển.
– Hình ảnh con thuyền “im bến mỏi trở về nằm”: Con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi
=> Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài.
d. Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
– Các hình ảnh của làng quê: “màu nước xanh”, “cá bạc”, “chiếc buồm vôi”, “con thuyền rẽ sóng”,… thể hiện nỗi nhớ quê hương chân thành, da diết của tác giả.
– “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!” : Hương vị đặc trưng của miền biển, bộc lộ tình yêu dành cho quê hương.
Soạn bài Quê hương – Mẫu 3
(1) Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về bài thơ Quê hương của tác giả Tế Hanh.
(2) Thân bài
a. Giới thiệu chung
– “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”: giới thiệu về quê hương là nơi làng nghề đánh bắt cá có truyền thống lâu đời.
– “Nước bao vây cách biển nửa ngày sông” : giới thiệu vị trí nằm gần bờ biển.
=> Cách giới thiệu ngắn gọn, dễ hiểu.
b. Khung cảnh dân chài bơi thuyền ra biển đánh cá
– Thời gian: buổi sớm mai
– Điều kiện thời tiết: trời trong, gió nhẹ
– “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”: chiếc thuyền dũng mãnh vượt biển.
– “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” : con thuyền lênh đênh giữa biển khơi.
=> Khung cảnh tràn đầy sức sống, hứa hẹn một chuyến ra khơi bội thu.
c. Khung cảnh con thuyền về bến
– Người dân: tấp nập, vui vẻ trước thành quả lao động.
– Vẻ đẹp của người dân chài với “làn da “ngăm rám nắng”, thân hình “nồng thở vị xa xăm”: sự khỏe mạnh, mang đậm chất biển.
– Hình ảnh con thuyền “im bến mỏi trở về nằm”: con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi
=> Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài.
d. Nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
– Các hình ảnh của làng quê: “màu nước xanh”, “cá bạc”, “chiếc buồm vôi”, “con thuyền rẽ sóng”,… thể hiện nỗi nhớ quê hương chân thành, da diết của tác giả.
– “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”: hương vị đặc trưng của miền biển, bộc lộ tình yêu dành cho quê hương.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Quê hương.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Quê hương – Kết nối tri thức 7 Ngữ văn lớp 7 trang 73 sách Kết nối tri thức tập 1 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.