Bạn đang xem bài viết Soạn bài Ôn tập giữa học kì I trang 68 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Tập 1 – Tuần 9 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Soạn bài Ôn tập giữa học kì I giúp các em học sinh lớp 3 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75..
Nhờ đó, các em sẽ ôn tập giữa học kì 1 thật tốt. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập giữa học kì I – Tuần 9 theo chương trình mới. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn để ôn thi giữa kì 1 hiệu quả hơn:
Ôn tập giữa học kì I – Tiết 1
Câu 1
Đọc một đoạn trong truyện em thích và trả lời câu hỏi:
Trả lời:
Chiếc nhãn vở đặc biệt: Ngắm những quyển vở mặc áo mới, dán chiếc nhãn xinh như một đám mây nhỏ, bạn nhỏ thích quá!
Cậu học sinh mới: Ngoài giờ học, Lu-I và các bạn thường chơi những ván bi quyết liệt, những “pha” bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê, Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình câu cá ở dưới chân cầu.
Gió sông Hương: Cách tự giới thiệu của bạn Nhã Uyên thật đặc biệt khi Uyên đọc bài thơ về Huế với dòng sông Hương, lớp học hôm ấy như có gió sông Hương thổi tới. Vì Uyên đã mang giọng nói quê hương sâu lắng ra Thủ đô thân thương…
Phần thưởng: Ngày đầu vào lớp Một, nhìn chiếc khăn quàng đỏ trên vai các anh chị lớp lớn, Nhi thích mê.
Câu 2
Viết từ:
Nà Nạ Thanh Minh Đức Thanh
Trả lời:
Em hãy viết các từ trên vào vở và chú ý:
- Khi viết tên riêng cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Câu 3
Viết câu
Ai đi Châu Đốc, Nam Vang
Ghé qua Đồng Tháp bạt Ngàn bông sen.
Ca dao
Ôn tập giữa học kì I – Tiết 2
Câu 1
Đọc một đoạn trong truyện em thích và trả lời câu hỏi:
Trả lời:
Lắng nghe những ước mơ: Chi tiết cho thấy Hà Thu muốn trở thành một cô giáo Mĩ thuật là:
Từ khi còn bé xíu, em đã ước mơ được làm cô giáo. Những lúc rảnh rỗi, em thường vẽ tranh hoặc chơi gấp giấy cùng các bạn. Em mong lớn lên sẽ trở thành giáo viên dạy Mĩ thuật.
Triển lãm Thiếu nhi với 5 điều Bác Hồ dạy: Việc Bác Hồ dành phòng khách cho thiếu nhi tổ chức triển lãm cho thấy Bác Hồ là người rất yêu quý thiếu nhi, Bác luôn muốn dành mọi sự quan tâm và giáo dục tốt nhất cho thiếu niên nhi đồng.
Bản tin Ngày hội Nghệ sĩ nhí: Số lượng người tham gia ngày hội cho thấy ngày hội rất hấp dẫn, thu hút được đông đảo người tham gia.
Đơn xin vào Đội: Bạn nhỏ nhận thấy Đội là tổ chức tốt nhất giúp bạn học tập, rèn luyện, trở thành người có ích cho đất nước.
Câu 2
Nghe – viết:
Câu 3
Viết các tên sau vào vở cho đúng:
Trả lời:
Lâm Thanh Yên Đan
Nguyễn Khánh Linh
Lê Đình Huy
Trần Phúc Nguyên
Câu 4
Chọn vần thích hợp với mỗi chỗ trống và thêm dấu thanh (nếu cần):
Trả lời:
a.
- Chiếc máy bay đang lướt nhanh trên những tầng mây xanh.
- Các thầy cô đều khen bài trình bày của nhóm em.
- Những chiếc thuyền máy chở đầy hàng hóa đã cập bến.
b.
- Làm việc nhà xong, em ngồi viết bài.
- Họ mải miết làm cỏ, bón phân trên cánh đồng lúa xanh biếc.
- Những tiết mục xiếc và ảo thuật luôn cuốn hút các khán giả nhí.
Ôn tập giữa học kì I – Tiết 3
Câu 1
Đọc thuộc lòng một đoạn trong bài thơ em thích. Nói về cảm xúc của em sau khi đọc:
Trả lời:
Mùa thu của em:
Mùa thu của em
Rước đèn họp bạn
Hội rằm tháng Tám
Chị Hằng xuống xem.
Ngôi trường thân quen
Bạn thấy mong đợi
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.
Đọc đoạn thơ, em cảm thấy trong lòng rộn ràng và phấn khởi. Em không chỉ được nhớ về những đêm rằm tháng Tám rước đèn vui vẻ cùng các bạn mà còn nhớ về cảm xúc hân hoan khi em bắt đầu năm học mới.
Em vui đến trường:
Tiếng trống vừa thúc giục
Bài học mới mở ra
Giọng thầy cô ấm áp
Nét chữ em hiền hoà.
Mỗi ngày em đến lớp
Là thêm nhiều niềm vui
Cùng chơi và cùng học
Cùng trao nhau tiếng cười.
Đọc đoạn thơ, em cảm thấy vui và hạnh phúc. Em vui vì mỗi ngày được đến trường, được nghe thầy cô giảng bài, được học tập và chơi đùa cùng các bạn. Mỗi ngày đến lớp với em sẽ đều là những niềm vui và những tiếng cười.
Hai bàn tay em:
Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
Đêm em nằm ngủ
Hai hoa ngủ cùng
Hoa thì bên má
Hoa ấp cạnh lòng.
Đọc đoạn thơ, em lại thêm yêu đôi bàn tay của mình. Đôi bàn tay nhỏ xinh như hoa luôn luôn ở bên cạnh em, giúp em làm mọi việc.
Ngày em vào đội:
Này em, mở cửa ra
Một trời xanh vẫn đợi
Cánh buồm là tiếng gọi
Mặt biển và dòng sông.
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa.
Những ngày chị đi qua
Những ngày em đang tới
Khao khát lại bắt đầu
Từ màu khăn đỏ chói.
Đọc đoạn thơ, em cảm thấy vô cùng tự hào và tràn đầy hi vọng. Em tự hào khi được vào Đội và từ đó sẽ có thật nhiều điều mới, thật nhiều khát khao mới lại mở ra trước mắt em. Và em được khoác trên vai mình chiếc khăn quàng đỏ thắm.
Câu 2
Giải ô chữ sau:
1 Một hình ảnh trên huy hiệu Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Có nghĩa giống với siêng năng.
3. Trẻ em độ tuổi từ 4, 5 đến 8, 9 tuổi.
4. Không sợ gian khổ, nguy hiểm.
5. Đức tính đầu tiên trong 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng.
6. Hoạt động thực hiện trước hoạt động hát Quốc ca, Đội ca.
7. Tên gọi một phong trào của thiếu nhi.
Trả lời:
1. búp măng
2. chăm chỉ
3. nhi đồng
4. dũng cảm
5. khiêm tốn
6. chào cờ
7. kế hoạch nhỏ
Từ khóa: Măng non
Câu 3
Đặt 1 – 2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2.
Trả lời:
Nhi đồng như những búp măng non.
Em chăm chỉ học bài và giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà.
Một đội viên cần rèn luyện tinh thần dũng cảm.
Đầu tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ.
Chúng em tham gia phong trào kế hoạch nhỏ.
Ôn tập giữa học kì I – Tiết 4
Câu 1
Đọc một đoạn văn trong bài văn em thích. Nói về một hình ảnh đẹp trong bài văn vừa đọc.
Trả lời:
Nhớ lại buổi đầu đi học
* Đoạn văn:
“Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và đầy gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tôi tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”
* Hình ảnh đẹp:
Hình ảnh đẹp trong bài văn là hình ảnh. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Hình ảnh ấy cho thấy một tâm trạng hồi hộp và náo nức khác thường. Vì hôm nay là ngày đầu tiên bạn nhỏ đi học. Hình ảnh ấy khiến em cảm thấy xao xuyến và nhớ lại ngày đầu tiên bố đưa em tới trường.
Câu 2
Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) tả một món đồ chơi em thích dựa vào gợi ý:
Trả lời:
Mẫu 1:
Cuối năm học, em đạt được kết quả cao. Mẹ đã mua cho em một chú gấu bông. Em đã đặt tên cho chú là Đậu. Chú có thân hình nhỏ nhắn. Bộ lông màu nâu rất mềm mại. Chiếc đầu tròn như quả bưởi. Đôi tai màu trắng tinh. Cái mũi, đôi mắt được làm bằng nhựa. Cái miệng nhỏ được may bằng chỉ đỏ. Ở cổ Đậu có đeo một chiếc chuông màu vàng. Tay và chân của chú gấu cũng rất nhỏ. Cuối tuần, em lại chơi với Đậu. Em còn nhờ mẹ may quần áo cho nó nữa. Em rất yêu quý chú gấu bông của mình.
Mẫu 2:
Em rất thích chơi búp bê. Con búp bê mà em thích nhất là món quà mà bà ngoại tặng em. Con búp bê bà tặng em có mái tóc vàng óng. Thân búp bê được làm bằng cao su dẻo, có thể điều chỉnh được các hành động. Búp bê mặc một chiếc váy màu xanh ngọc bích. Trên tay búp bê còn cầm một chiếc túi xách nhỏ xinh. Em luôn giữ gìn búp bê rất cẩn thận. Nó giống như một người bạn thân thiết của em.
Ôn tập giữa học kì I – Tiết 5
Câu 1
Đọc:
Cô Hiệu trưởng
1. Mẹ đưa Tre đến trường mới để xin học. Vừa tới cửa phòng cô Hiệu trưởng, Tre đã la toáng lên:
– Quê… Tây Nguyên…
Thế mà cô Hiệu trưởng hiểu ngay. Cô bảo:
– Kể cho cô về Tây Nguyên nào!
Mẹ em ngập ngừng:
– Thưa cô, cháu… gặp khó khăn khi nói…
2. Cô Hiệu trưởng mỉm cười, ra hiệu là cô đã biết. Cô đặt trước mặt Tre mấy tấm thẻ có hình ảnh núi và biển thường ngày vẫn để sẵn trên bàn làm việc. Đôi mắt Tre sáng bừng lên. Em nhặt lấy một tấm, khẽ nói:
– Núi…!
Cô ngoắc tay em, khen:
– Quá tuyệt!
3. Rồi cô chậm rãi hỏi:
– Thế trường chúng ta ở đâu nhỉ?
Tre háo hức chọn tấm thẻ có biển, giơ lên. Cô chăm chú nhìn Tre, vẫn như chờ đợi. Bất chợt, Tre lấy trong cặp hộp chì màu và tờ giấy vẽ. Từ bàn tay nhỏ nhắn của em, biển hiện ra xanh biếc bên cạnh một ngôi trường. Khuôn miệng em mấp máy rồi phát ra từng tiếng: “Trường… biển…”.
4. Đôi mắt mẹ rưng rưng. Cô Hiệu trưởng nhìn Tre, âu yếm và mến thương:
– Nào, chúng mình lên lớp thôi. Cô giáo và các bạn đang đợi Tre đấy!
Bảo Nguyên
Câu 2
Dựa vào bài đọc, thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Tre làm gì khi vừa tới phòng cô Hiệu trưởng?
b. Tre gặp khó khăn gì?
c. Tre dùng cách nào để trả lời câu hỏi của cô Hiệu trưởng?
d. Theo em, cô Hiệu trưởng đã làm gì để giúp Tre trở nên mạnh dạn?
e. Em thích nhân vật nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
a. Vừa tới cửa phòng cô Hiệu trưởng, Tre đã la toáng lên:
– Quê… Tây Nguyên…
b. Tre gặp khó khăn khi nói.
c. Tre dùng cách vẽ tranh để trả lời câu hỏi của cô Hiệu trưởng.
d. Cô Hiệu trưởng đã khuyến khích, động viên Tre để giúp Tre trở nên mạnh dạn.
e. Em thích nhân vật Tre nhất vì tre là một cô bé thông minh và đáng yêu. Vì mặc dù Tre gặp khó khăn khi nói nhưng em đã rất cố gắng dùng mọi cách để nói cho cô hiểu.
Ôn tập giữa học kì I – Tiết 6
Câu 1
Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh có trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn sau:
a.
Cánh diều như dấu á
Ai vừa tung lên trời
Cái dấu á cong mảnh
Bồng bềnh trong mây trôi.
Lương Vĩnh Phúc
b.
Cánh diều no gió
Tiếng nó chơi vơi
Diều là hạt cau
Phơi trên nong trời.
Trần Đăng Khoa
c. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
Tạ Duy Anh
Trả lời:
a. Hình ảnh so sánh: Cánh diều như dấu á
b. Hình ảnh so sánh: Diều là hạt cau
c. Hình ảnh so sánh: Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
Tác dụng: miêu tả hình dạng của cánh diều, làm cho cánh diều thêm sinh động và cụ thể hơn, giống như một dấu á, như một hạt cau, như cánh bướm đang bay lượn trên bầu trời.
Câu 2
Đặt 2 – 3 câu về một trò chơi em thích theo gợi ý:
Trả lời:
Em thích trò chơi bắn bi. Chúng em sẽ dùng tay bắn những viên bi sao cho trúng đích mà chúng em muốn. Trò chơi này vô cùng vui và đặc biệt là nó thật thú vị khi em được chơi cùng những người bạn của mình.
Câu 3
Thay từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? hoặc Ở đâu? phù hợp với mỗi chỗ trống:
a. * học sinh ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ.
b. Các bạn hào hứng chơi nhảy dây *
c. Những chú chim ríu rít * như muốn trò chuyện cùng chúng em.
Trả lời:
a. Giờ ra chơi học sinh ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ. (Khi nào)
b. Các bạn hào hứng chơi nhảy dây ở sân trường. (Ở đâu)
c. Những chú chim ríu rít trên cành cây như muốn trò chuyện cùng chúng em. (Ở đâu)
Ôn tập giữa học kì I – Tiết 7
Câu 1
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 – 7 câu) giới thiệu một người bạn của em dựa vào gợi ý:
Trả lời:
Linh An là bạn thân của em. An có một nụ cười dễ thương. Chiếc má lúm đồng tiền duyên dáng. Giọng nói trong trẻo, hồn nhiên. Linh An là một người bạn tốt bụng, nhiệt tình. Linh An thích đọc sách, đọc truyện. Lúc nhỏ em và Linh An có ước mơ trở thành cô giáo. Chúng em sẽ mãi là những người bạn tốt của nhau.
Câu 2
Trang trí và trưng bày bài viết của em.
Trả lời:
Em hãy trang trí và trưng bày bài viết của mình.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Ôn tập giữa học kì I trang 68 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Tập 1 – Tuần 9 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.