Bạn đang xem bài viết Soạn bài Chạy giặc Soạn văn 11 tập 1 tuần 5 (trang 49) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bài thơ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu đã tái hiện chân thực khung cảnh của đất nước khi thực dân Pháp đến xâm lược. Tác phẩm sẽ được hướng dẫn đọc thêm trong chương trình Ngữ Văn lớp 11.
Hôm nay, Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Chạy giặc, sẽ giúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới.
Soạn bài Chạy giặc – Mẫu 1
I. Tác giả
– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
– Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), nhưng 6 năm sau (1849) ông bị mù.
– Sau đó, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân.
– Trong giai đoạn thực dân Pháp xâm lược Nam Kỳ, ông tích cực tham gia phong trào kháng chiến cùng các vị lãnh tụ như bàn bạc việc đánh giặc hay sáng tác văn học để khích lệ tinh thần nhân dân.
– Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc. Khi Nam Kỳ bị giặc chiếm, ông về sống ở Ba Tri (Bến Tre).
– Các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu truyền bá đạo lý làm người và cổ vũ tinh thần yêu nước.
– Một số tác phẩm nổi tiếng: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời
– Hiện nay chưa có tài liệu nào ghi rõ hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
– Nhưng căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu, đặc biệt là nội dung tác phẩm có người cho rằng bài thơ được viết ngay sau khi thành Gia Định bị thực dân Pháp bắt đầu tấn công (17 – 2 -1859).
– Bài thơ “Chạy giặc” là một trong những tác phẩm đầu tiên của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỉ XIX.
2. Bố cục
Gồm 2 phần:
- Phần 1: Sáu câu đầu. Cảnh nhân dân và đất nước khi thực dân Pháp đến xâm lược.
- Phần 2. Hai câu còn lại. Tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước cảnh ngộ đất nước bị xâm lược.
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả như thế nào? Phân tích nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả.
– Mở đầu là cảnh phiên chợ quê khi vừa nghe tiếng súng của giặc: nhốn nháo, hỗn loạn. Tình cảnh đất nước rơi vào nguy khốn “một bàn cờ thế phút sa tay”:
“Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây
Một bàn cờ thế phút sa tay”
– Cảnh nước mất nhà tan đầy bi thương, những hình ảnh, địa danh cụ thể góp phần diễn tả chân thực hoàn cảnh:
“Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất ổ bầy chim dáo dác bay
Bến Nghé của tiền tan bọt nước
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây”
- Đối tượng của cuộc chạy giặc: lũ trẻ đang ngơ ngác, bơ vơ bởi không có người thân bên cạnh.
- Hình ảnh “bầy chim dáo dác bay”: những sinh vật hiền lành sống trong tự nhiên cũng bị tác động bởi bom đạn chiến tranh, bởi sự tàn phá mái ấm do thực dân Pháp gây ra.
- Cuộc tàn phá diễn ra trên diện rộng, khắp nơi đều thấy tội ác của kẻ thù: của tiền tan bọt nước, tranh ngói nhuốm màu mây.
* Phân tích nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả:
– Hai câu thực: Bức tranh cụ thể sinh động cảnh tan tác bi thương của nhân dân khi giặc xuất hiện đột ngột.
– Biện pháp đảo ngữ, làm nổi bật trước mắt người đọc vẻ xơ xác, tan tác của lũ trẻ và bầy chim khắc họa được sự hoang mang và ngơ ngác của chúng
– Những địa danh cụ thể Bến Nghé, Đồng Nai bị giặc cướp bóc, phá phách đều tan tác
=> Tác giả viết ra những dòng thơ bằng sự xót xa trước tình cảnh của người dân vô tội, bằng sự căm thù chất chứa trong tâm can. Những câu thơ thể hiện sự phẫn nộ, lòng căm thù giặc của tác giả thông qua ngòi bút sắc bén.
Câu 2. Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng, tình cảm của tác giả như thế nào?
– Căm giận bọn cướp nước, lũ bán nước.
– Đau đớn, xót xa trước cảnh nước mất nhà tan, quốc gia diệt vong, nhân dân tan tác
– Thất vọng trước cảnh quê hương ngập tràn bóng giặc, triều đình vô dụng mặc cho nhân dân phải khổ sở điêu linh
=> Bộc lộ tấm lòng yêu nước sâu sắc, tấm lòng thương dân đầy xót xa nhưng bản thân mình thì bất lực
Câu 3. Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu kết.
Thái độ của tác giả trong hai câu thơ cuối:
– Câu hỏi “Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng”: lời khắc khoải, tự vấn về người sẽ cứu giúp nhân dân, đất nước.
– Cách gọi “trang”có nghĩa là đấng, bậc thể hiện sự kính trọng.
– Câu kết bài “Nỡ để dân đen mắc nạn này?”: gián tiếp tố cáo triều đình nhà Nguyễn vô dụng, bạc nhược, hèn nhát
=> Nguyễn Đình Chiểu đã bộc lộ nỗi xót xa, đau đớn trước cảnh ngộ của đất nước, cũng như sự căm phẫn trước triều đình nhà Nguyễn bạc nhược đã để mất nước.
Tổng kết:
- Nội dung: Bài thơ Chạy giặc đã khắc họa khung cảnh tan tác, đau thương của đất nước khi giặc Pháp đến xâm lược
- Nghệ thuật: sử dụng biện pháp tu từ, bút pháp tả thực…
Soạn bài Chạy giặc – Mẫu 2
Câu 1. Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả như thế nào? Phân tích nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả.
– Cảnh đất nước và nhân vật khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả:
- Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây: Giặc đến xâm lược bất ngờ lúc tan chợ, đó là thời điểm kết thúc của một ngày, ai nấy đều đã mệt mỏi, chuẩn bị về sum họp bên gia đình.
- Một bàn cờ thế phút sa tay: Ý chỉ sự sụp đổ của nhà Nguyễn, khiến cho đất nước lâm vào cục diện bi đát, không thể cứu vãn.
- Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy/Mất ổ đàn chim dáo dác bay: Trẻ em vốn là đối tượng yếu ớt, không có khả năng tự vệ và cần được chăm sóc. Nhưng chúng đang phải bỏ chạy trong hoảng loạn, vô phương hướng.
- Bến Nghé của tiền tan bọt nước/Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây: Những miền đất đai trù phú sầm uất bậc nhất nay bị cướp phá, thiêu hủy.
– Nét đặc sắc trong ngòi bút tả thực của tác giả: Khung cảnh hoảng loạn của nhân dân, sự tang thương của đất nước trong buổi đầu bị thực dân Pháp xâm lược hiện lên chân thực, sinh động.
Câu 2. Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng, tình cảm của tác giả như thế nào?
- Bàng hoàng, căm giận khi đất nước bị xâm lược;
- Đau đớn, thương xót cho nhân dân.
- Thất vọng trước sự vô dụng của triều đình.
Câu 3. Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu kết.
– Câu hỏi “Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng”: lời khắc khoải, tự vấn về người sẽ cứu giúp nhân dân, đất nước.
– Cách gọi “trang”có nghĩa là đấng, bậc thể hiện sự kính trọng.
– Câu kết bài “Nỡ để dân đen mắc nạn này?”: gián tiếp tố cáo triều đình nhà Nguyễn vô dụng, bạc nhược, hèn nhát
=> Nguyễn Đình Chiểu đã bộc lộ nỗi xót xa trước cảnh ngộ của đất nước, cũng như sự căm phẫn trước triều đình nhà Nguyễn bạc nhược đã để mất nước.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Chạy giặc Soạn văn 11 tập 1 tuần 5 (trang 49) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.