Bạn đang xem bài viết Sinh học 10 Bài 2: Phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học Giải Sinh 10 trang 12 sách Kết nối tri thức với cuộc sống tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bài 2 Sinh 10 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi nội dung bài học và luyện tập vận dụng bài Giới thiệu khái quát môn sinh học trang 12, 13, 14, 15, 16, 17.
Soạn Sinh 10 Bài 2 Phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Giải Sinh học 10 bài 2 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 10 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn.
Trả lời câu hỏi Mở đầu Sinh học 10 Bài 2
Để nghiên cứu các đối tượng của sinh học cần có phuơng pháp và thiết bị phù hợp. Các thiết bị và phương pháp nào thường được dùng trong nghiên cứu và học tập Sinh học?
Gợi ý đáp án
1. Các thiết bị thường được dùng trong nghiên cứu và học tập sinh học là:
– Kính hiển vi: Dựa trên nguồn sáng được sử dụng, kính hiển vi được chia thành hai loại: kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử.
– Máy li tâm: Được sử dụng trong phân đoạn tế bào. Đây là kĩ thuật tách các loại bào quan dựa trên khối lượng của chúng.
– Các thiết bị khác: Các loại kính lúp, ống hút đơn giản hay pipet.
2. Các phương pháp thường được dùng trong nghiên cứu và học tập sinh học:
– Phương pháp quan sát: Lựa chọn đối tượng và phạm vi quan sát → Lựa chọn công cụ quan sát → Ghi chép số liệu.
– Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm:
+ Phương pháp đảm bảo an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm: Người nghiên cứu cần tuân thủ các quy định để giữ an toàn cho bản thân và các thiết bị, tài sản của phòng thí nghiệm.
+ Một số kĩ thuật phòng thí nghiệm: Phương pháp giải phẫu và phương pháp làm tiêu bản tế bào/nhiễm sắc thể (NST).
– Phương pháp thực nghiệm khoa học:
+ Phương pháp nghiên cứu, phân loại sinh vật: Định danh dựa trên hình thái của sinh vật, phân tích gene, phân lập (đối với vi khuẩn).
+ Phương pháp tách chiết: Tách enzyme, gene, các chất có hoạt tính sinh học.
+ Phương pháp nuôi cấy: Nuôi cấy vi khuẩn, nuôi cấy mô tế bào động vật, thực vật; nuôi cấy động vật, thực vật trong phòng thí nghiệm và ngoài thực địa;…
Trả lời Dừng lại và suy ngẫm Sinh 10 bài 2 trang 14
Câu 1
Trình bày phương pháp đảm bảo an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm.
Trả lời:
Người nghiên cứu cần tuân thủ các quy định để giữ an toàn cho bản thân và các thiết bị, tài sản của phòng thí nghiệm:
+ Các lưu ý về an toàn cháy nổ, an toàn về hoá chất: Khi làm việc với những hoá chất độc hại dễ bay hơi cần phải thực hiện ở nơi có tủ hút khí độc hoặc ở nơi thoáng khí. Tuân thủ các quy tắc pha hoá chất để tránh xảy ra cháy nổ, đặc biệt khi sử dụng acid hoặc những chất dễ cháy nổ như cốn. Kiểm tra sự vận hành của các thiết bị phòng chống cháy nổ, các máy móc hút mùi, chống độc, các trang thiết bị cấp cứu khi có sự cố.
+ Vận hành thiết bị trước khi sử dụng bất cứ thiết bị nào trong phòng thí nghiệm, người nghiên cứu cần phải nắm được quy tắc vận hành máy móc, thiết bị để có thể thu được kết quả chính xác nhất và không làm hư hại máy móc, thiết bị. Cần ghi lại nhật kí làm việc và tình trạng hoạt động vận hành của máy móc.
+ Trang bị cá nhân: Tuỳ theo từng yêu cầu của nghiên cứu mà mỗi người khi làm việc trong phòng thí nghiệm cần phải có các trang thiết bị riêng biệt. Thông thường, để đảm bảo an toàn, người thực hiện nghiên cứu phải mặc áo choàng, găng tay, kính bảo hộ hoặc mặt nạ để tránh tiếp xúc với hoá chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh.
+ Thực hiện đúng các nội quy an toàn trong phòng thí nghiệm.
Câu 2
Hãy kể tên một số thiết bị nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của trường em và cho biết những thiết bị này dùng để nghiên cứu lĩnh vực nào của sinh học.
Trả lời:
Một số thiết bị nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:
– Kính hiển vi: nghiên cứu công nghệ tế bào
– Kính lúp: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh
– Tủ ấm: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh
– Máy ly tâm: nghiên cứu công nghệ tế bào- Kính hiển vi: nghiên cứu công nghệ tế bào
– Kính lúp: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh
– Tủ ấm: nghiên cứu công nghệ sinh học vi sinh
– Máy ly tâm: nghiên cứu công nghệ tế bào
Câu 3
So sánh đặc điểm của kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử.
Trả lời:
Kính hiển vi quang học |
Kinh hiển vi điện tử |
|
Nguồn sáng |
nguồn sáng điện hoặc ánh sáng mặt trời |
các chùm electron |
Độ phóng đại |
1500 lần |
50 triệu lần |
Độ phân giải |
200nm |
nhỏ hơn 1Ao |
Mục đích sử dụng |
nghiên cứu cấu trúc hiển vi của tế bào |
nghiên cứu cấu trúc siêu hiển vi của tế bào cũng như cấu trúc phân tử. |
Giải Luyện tập và vận dụng Sinh 10 bài 2 trang 17
Câu 1
Tin sinh học là gì?
Trả lời
Tin sinh học là ngành khoa học sử dụng các phần mềm máy tính chuyên dụng, các thuật toán, mô hình để lưu trữ, phân loại, phân tích các bộ dữ liệu sinh học ở quy mô lắm nhằm sử dụng chúng một cánh có hiệu quả trong nghiên cứu khoa học và trong cuộc sống.
Câu 2
Để quan sát được hình dạng, kích thước của các tế bào thực vật, chúng ta cần dụng cụ gì? Cần phải dùng những kĩ thuật gì để có thể quan sát được nhiễm sắc thể (NST)?
Trả lời
Để quan sát được hình dạng kích thước của các tế bào thực vật, chúng ta cần sử dụng kính hiển vi quang học.
– Để quan sát được nhiễm sắc thể chúng ta cần nắm vững các kĩ thuật:
+ Kĩ thuật làm tiêu bản quan sát.
+ Kĩ thuật sử dụng, điều chỉnh kính hiển vi.
Câu 3
Để kiểm chứng nhân tế bào có vai trò quyết định sự sống của tế bào, một nhà khoa học đã dùng móc nhỏ để loại bỏ nhân tế bào của trùng giày (một sinh vật nhân thực đơn bào). Kết quả tế bào mất nhân bị chết. Nhà khoa học này cũng làm một thí nghiệm đối chứng theo cách dùng móc nhỏ lấy nhân tế bào của trùng giày nhưng sau đó lại đặt lại vào vị trí cũ. Hãy cho biết:
a) Nếu trong thí nghiệm đối chứng tế bào sau khi được đặt nhân trở lại vẫn chết thì kết luận rút ra là gì?
b) Nếu tế bào ở thí nghiệm đối chứng không bị chết thì kết luận rút ra là gì?
Trả lời
a) Nếu trong thí nghiệm đối chứng tế bào sau khi được đặt nhân trở lại vẫn chết thì kết luận:
– Trường hợp 1: Tế bào đã chết ngay khi bị tách nhân.
– Trường hợp 2: Tế bào sinh vật không nhận lại nhân sau khi tách
– Trường hợp 3: Thao tác tách và ghép lại nhân chưa chính xác kiến sinh vật bị tổn thương và chết.
b) Nếu tế bào ở thí nghiệm đối chứng không bị chết thì kết luận rút ra là:
– Trường hợp 1: Tế bào thí nghiệm chết -> Kết luận: Tế bào cần có nhân để tồn tại
– Trường hợp 2: Tế bào thí nghiệm vẫn tồn tại -> Kết luận: Tế bào không cần có nhân để tồn tại.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Sinh học 10 Bài 2: Phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học Giải Sinh 10 trang 12 sách Kết nối tri thức với cuộc sống tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.