Năng lực tư duy là một trong tất cả các yếu tố quyết định cho sự hoàn thiện trong thời đại 4.0. Giáo dục phải đặt mục tiêu đánh giá đúng năng lực tư duy của mỗi học sinh. Chỉ có như vậy chúng ta mới phát huy hết được những phẩm chất và tiềm năng của mỗi con người
Năng lực tư duy là khả năng tư duy, giải quyết vấn đề để thực hiện một cách hiệu quả nhất. Người sở hữu khả năng tư duy tốt có tính linh hoạt cao, biết chú ý quan sát và đưa ra quyết định hiệu quả.
Trong công nghệ ngày nay thời đại 4.0, con người nhất định phải có tư duy linh hoạt. Vậy mọi người có hiểu định nghĩa về năng lực tư duy là gì không? để nâng cao hiểu biết về các thành phần của năng lực tư duy, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
1. Năng lực tư duy là gì?
Năng lực tư duy là khả năng tự mình suy nghĩ và giải quyết vấn đề để mang lại kết quả tốt. Đối với những người sở hữu sức mạnh tư duy, người đó có tính linh hoạt cao, sức chú ý và quan sát để đưa ra quyết định đúng đắn và hiệu quả.
Theo một nhà tâm lý học số một trong lĩnh vực này, nhờ đánh giá năng lực tư duy là đánh giá năng lực tư duy thông qua sự tò mò, khám phá và trí tưởng tượng, và tư duy nghệ thuật .
Năng lực tư duy không được quyết định bởi điểm số cũng như không nên ở trẻ mới biết đi thông minh hay không thông minh. Học giỏi hoặc là không học giỏi, điểm số chỉ là hệ quả của trí thông minh, không phải là sự lựa chọn của một cá nhân có năng lực tư duy.
Các chỉ số để đánh giá năng lực tưởng tượng và tư duy nghệ thuật bao gồm:
-
Lưu loát là khả năng tư duy nảy ra ý tưởng và có lợi .
-
Tính linh hoạt là khả năng sẵn sàng thay đổi cách suy nghĩ, có thể thay đổi nhiều quan điểm và dễ tiếp thu, khám phá nhiều ý tưởng với nhiều kinh nghiệm trong một số khía cạnh và lĩnh vực.
-
Độc đáo là tư duy và khái niệm vượt ra ngoài bình thường và hoàn toàn mới.
-
Xây dựng các khả năng được đưa thêm chi tiết và mở rộng các ý tưởng mới.
2. Các cấp độ của tư duy
Khả năng hiểu: mức độ hiểu biết thấp mọi thời đại, được định nghĩa bởi vì khả năng biết và hiểu ý nghĩa của tài liệu, để có thể chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác (từ lời nói thành công việc). Công thức, ký hiệu, dữ liệu và ngược lại), diễn giải thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và ước tính xu hướng trong tương lai (dự đoán hậu quả hoặc ảnh hưởng).
- Ứng dụng: mức độ hiểu biết tốt hơn, khả năng sử dụng tài liệu đã học vào một tình huống cụ thể hoàn toàn mới, nghĩa là sử dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên tắc, định luật và lý thuyết để giải quyết một vấn đề bằng cách so sánh các giải pháp thay thế, phát hiện các giải pháp sửa chữa và sai lầm, giải quyết các tình huống mới, khái quát hóa và trừu tượng hóa từ các tình huống quen thuộc sang các tình huống mới, phức tạp hơn.
- Phân tích: Thể hiện mức độ thông minh hơn khả năng hiểu và ứng dụng, là khả năng phân chia tài liệu thành các phần để cấu trúc, tổ chức của nó, Xác định chính xác các phần, phân tích mối quan hệ giữa các phần, nhận biết các nguyên tắc tổ chức liên quan, đòi hỏi sự hiểu biết của cả nội dung và do đó là loại cấu trúc của tài liệu.
- Tổng hợp: Nhấn mạnh vào các hành vi sáng tạo, đó là khả năng đặt các bộ phận lại với nhau để tạo nên một tổng thể hoàn toàn mới, có thể là một chủ đề hoặc bài phát biểu, một hoạt động kế hoạch hành động (dự án nghiên cứu) hoặc một mạng lưới các mối quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân loại thông tin), đặc biệt tập trung hoàn toàn vào việc hình thành các mẫu mới nhất hoặc cấu trúc.
- Đánh giá: mức độ nhận thức tốt nhất, khả năng tìm ra giá trị của dữ liệu và tài liệu. Việc đánh giá được dự đoán dựa trên các tiêu chí nhất định, có thể là tiêu chí nội bộ (tổ chức) hoặc bên ngoài (phù hợp với mục đích), và cũng có thể là người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí.
3. Các yếu tố đánh giá năng lực tư duy
Để đánh giá năng lực tư duy, không chỉ cần xét một yếu tố mà phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố để đánh giá.
Theo nhà tâm lý học Robert Sternberg: “ Nhờ đánh giá năng lực tư duy là đánh giá sự tò mò, khám phá, trí tưởng tượng và tư duy nghệ thuật. chẳng hạn, bạn đã từng khám phá, tưởng tượng hoặc tạo ra những gì? ”
Một trong người tiên phong trong lĩnh vực này đó chính là nhà tâm lý học Ellis Paul Torrance. Ông đưa ra bài kiểm tra Torrance về khả năng sáng tạo (TTCT – Torrance Tests of Creative Thinking).đây thường không phải là một công cụ để đánh giá khả năng tư duy của một nhân cách trong kinh doanh và giáo dục.
Và đây là một số thành phần của năng lực tư duy cần phải hiểu để đánh giá:
3.1 Năng lực tư duy toán học
Tiếp cận và làm việc với các con số, linh hoạt trong việc tổng hợp, phân tích và đưa ra các phán đoán khoa học, logic và trí nhớ tốt. Với khả năng này sẽ đạt được các lĩnh vực khoa học, tin học và thiên văn học.
Một số nhân vật đại diện cho thể loại này là Einstein , John Dewey, Suzanne Langer, …
3.2 Năng lực ngôn ngữ
Với sự nhanh nhạy và chính xác trong việc sử dụng ngôn ngữ và sự nhạy cảm với những sáng tạo và ý nghĩa của từ, kỹ năng nói và viết tốt và một trí tuệ thời thượng và do đó khả năng thông báo và mô tả thú vị. Những phẩm chất này là chất phù hợp với văn học, ngôn ngữ học và luật sư.
Điển hình của loại này Lincoln , TS Eliot, tác giả , Maya Angelou, …
3.3 Năng lực âm Nhạc
Sau này trở thành nhạc sĩ và nhà soạn nhạc, lớp cá nhân này có khả năng linh hoạt trong nhận thức, ghi nhớ, đánh giá và tạo ra nhịp điệu, âm thanh, nhịp điệu,thích chơi, nghe nhạc và ca hát, biết thưởng thức màn trình diễn,…
Đại diện cho nhóm cá nhân này là Wolfgang A. Mozart, nhà soạn nhạc , Ella Fitzgerald,…
3.5 Năng lực không gian
Nhóm này bao gồm những người giỏi vẽ, vẽ, hình đừng, mơ ước và tạo mẫu , có năng khiếu biến đổi tri giác không gian và đa chiều.
Những người này nên được khuyến khích vẽ bằng hình ảnh và màu sắc , phóng chiếu và sử dụng trí óc. Tương lai của họ là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhà hàng hải.
Ví dụ về những người này bao gồm thợ chạm khắc, Frank Lloyd Wright, Georgia O’Keeffe,Fischer , v.v.
3.6 Năng lực biểu diễn
Có khả năng điều tiết cảm xúc và giao tiếp bằng hình ảnh linh hoạt , khéo léo trong mọi cử động có thể được thể hiện hoặc có khả năng truyền tải cảm xúc qua cơ thể đến mọi người xung quanh. Với chất lượng này, nó rất thích hợp cho các diễn viên, vận động viên và vũ công. Một số nhân vật trong lớp học này là Charlie Chaplin , Navratilova , Magic Johnson,…
3.7 Năng lực tương giao cá nhân
Khi thành công, những người này trở thành bác sĩ chữa bệnh tâm lý,người bán hàng, v.v. . Lớp người này thông thạo thuộc tính, có óc sắp xếp, giao tiếp và giải quyết bất đồng, họ cũng thích kết bạn, tham gia vào các nhóm, cộng tác với nhiều người khác.
Đại diện cho loại cá nhân này là Mohandas Gandhi, Mẹ Teresa, Cựu Tổng thống Reagan,…
3.7 Năng lực nội tâm
Thấu hiểu cảm xúc và suy nghĩ, hành vi và linh hoạt để tập trung vào công việc và nhìn nhận nó một cách sâu sắc nhất. Với khả năng này phù hợp với những ngành học này.
Một số mẫu của lớp cá nhân này là nhà thần kinh học , nhà văn , tác giả Mrs., v.v.
3.8 Năng lực thiên nhiên
Nhạy cảm đối với các sự vật trong tự nhiên và tò mò muốn xem và tìm hiểu và tự học cũng rất nhanh nhẹn thông qua tương tác với thiên nhiên và mọi hoạt động ngoài trời. Với khả năng này sẽ đạt được các lĩnh vực sinh học, môi trường và y học.
Những người nổi tiếng thuộc loại này bao gồm Charles Darwin , người thực vật , John Muir, …
4. Kết luận
Bài viết trên đây là những chia sẻ về năng lực tư duy là gì và những thông tin về hình thức tư duy này. Hy vọng đây sẽ là các kiến thức bổ ích giúp bạn hiểu về phương pháp tư duy tổng hợp, ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày.