Bạn đang xem bài viết Lịch sử 9 Bài 10: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991 Soạn Sử 9 sách Chân trời sáng tạo trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải Lịch sử 9 Bài 10: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991 giúp các em học sinh lớp 9 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 9 Chân trời sáng tạo trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54.
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 10 Chương 3: Thế giới từ năm 1945 đến năm 1991. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn:
Trả lời câu hỏi Lịch sử 9 Chân trời sáng tạo Bài 10
1. Tình hình của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991
Hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991. Dựa vào tư liệu 10.1 và 10.2, hãy nêu nhận xét về sự phát triển của công nghiệp ở Liên Xô.
Liên Xô đã sụp đổ như thế nào? Hãy giải thích lí do của sự sụp đổ đó.
Trả lời:
Với kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950), sản lượng công nghiệp đã tăng 73% sản lượng nông nghiệp đạt mức chiến tranh, khiến Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới; đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng.
Sự sụp đổ của Liên Xô:
– Duy trì quá lâu đường lối quản lý hành chính tập trung quan liêu, bao cấp, mệnh lệnh, đóng cửa trên cả phương diện đối nội và đối ngoại nên không phát huy được tính năng động của nền kinh tế – xã hội, làm mất dân chủ cả trong và ngoài Đảng.
– Nội bộ chính quyền của Đảng Cộng sản ở Liên Xô có nhiều bất đồng, không thống nhất về đường lối, chủ trương và chính sách, gây nên mất đoàn kết nội bộ. Một số người lãnh đạo cấp cao còn bị dao động về lập trường tư tưởng, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phản bội Đảng và nhân dân.
– Đường lối phát triển kinh tế – xã hội có nhiều điểm không hợp lý, quá chủ quan, nóng vội, duy ý chí trong việc xác định vấn đề sở hữu, các bước đi, giải pháp trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Không phát triển nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, kinh tế thị trường
– Không nắm bắt được và không biết áp dụng những thành tựu hiện đại của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, dẫn tới tình trạng mất cân đối giữa các ngành kinh tế kéo dài quá lâu.
– Những vấn đề dân tộc chậm được giải quyết hoặc chỉ được giải quyết theo lối tư duy cũ khiến cho những vấn đề này ngày càng trở nên bức xúc, dần dần trở thành một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự suy thoái và sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
– Do sức ép của việc phải chạy đua vũ trang và luôn bị chống phá bởi các âm mưu, chiến lược của các thế lực thù địch trong và ngoài nên chế độ chủ nghĩa xã hội Liên Xô dễ dàng bị đẩy vào tình thế nào không giải quyết hay cải cách sẽ trở nên khủng hoảng, sụp đổ.
2. Tình hình các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991
Hãy nêu những nét về tình hình chính trị các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991. Vì sao các nước Đông Âu tan rã?
Trả lời:
– Từ năm 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu hoàn thành một số nhiệm vụ quan trọng:
- Xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
- Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
– Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Từ chỗ là những nước nghèo, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp. Sản lượng công nghiệp tăng lên gấp hàng chục lần, nông nghiệp phát triển nhanh chóng, trình độ khoa học – kĩ thuật được nâng lên rõ rệt.
– Cuối năm 1988, khủng hoảng kinh tế – xã hội ở các nước Đông Âu lên đến đỉnh cao
– Năm 1989, Chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở hầu hết các nước Đông Âu
– Ngày 1/7/1991, Tổ chức hiệp ước Vác-sa-va tuyên bố giải thể
Nguyên nhân tan rã:
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thiếu dân chủ – công bằng => đời sống nhân dân không cải thiện => tăng sự bất mãn
- Không bước kịp phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến
- Tiến hành cải tổ gặp phải sai lầm nhiều mặt, sai lầm khi thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng
- Sự chống phá của thế lực thù địch trong và ngoài nước
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 9 Chân trời sáng tạo Bài 10
Luyện tập 1
Hãy hoàn thành bảng tóm tắt tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu theo nội dung dưới đây:
Thời gian |
Từ năm 1945 đến nửa đầu thập niên 80 |
Nửa sau thập niên 80 đến năm 1991 |
Liên Xô |
||
Đông Âu |
Trả lời:
Thời gian |
Từ năm 1945 đến nửa đầu thập niên 80 |
Nửa sau thập niên 80 đến năm 1991 |
Liên Xô |
Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng. |
3/1985: M. Goócbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. |
Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. |
1991: Sau 6 năm tiến hành cải tổ, Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện. |
|
Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. |
8/1991: Chính biến nhằm lật đổ Goócbachốp diễn ra nhưng thất bại. Sau đó, Goóc Ba Chốp tuyên bố từ chức Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô. |
|
Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 1970: đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với việc hoàn thành các kế hoạch kinh tế – xã hội dài hạn |
21/12/1991: Hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập được ký kết. Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã. |
|
25/12/1991: Đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại. |
||
Đông Âu |
Trong những năm 1944 – 1945, cùng với quá trình Hổng quân Liên Xô truy kích quân đội phát xít Đức, nhân dân Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân. |
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ ở Liên Xô tác động mạnh tới các nước Đông Âu |
Từ năm 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu hoàn thành một số nhiệm vụ quan trọng |
Nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ. |
|
Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn. |
Ban lãnh đạo các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng. |
|
Sản lượng công nghiệp tăng lên gấp hàng chục lần, nông nghiệp phát triển nhanh chóng, trình độ khoa học – kĩ thuật được nâng lên rõ rệt. |
Nước Đức được thống nhất(Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức). |
Luyện tập 2
Hãy giải thích lý do sụp đổ của Liên bang Xô Viết và các nước Đông Âu theo mẫu sơ đồ tư duy.
Vận dụng
Sưu tầm bản đồ châu Âu hiện tại, dựa và thông tin trong bài và lược đồ 10.8, hãy nêu sự khác biệt cơ bản của lược đồ các nước thuộc SNG (1991) và hiện tại.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Lịch sử 9 Bài 10: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991 Soạn Sử 9 sách Chân trời sáng tạo trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.