Bạn đang xem bài viết Gợi ý đáp án tự luận Mô đun 4 THCS – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module 4 (5 môn) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Đáp án tự luận Mô đun 4 THCS bao gồm đáp án các câu hỏi tương tác, câu hỏi tự luận của 5 môn Toán, Giáo dục công dân, Ngữ văn, Tin học, Mĩ thuật cấp THCS, giúp thầy cô tham khảo để nhanh chóng hoàn thành khóa tập huấn Module 4.0 – GDPT 2018.
Bộ câu hỏi tự luận Mô đun 4 THCS có các câu hỏi của phần xem video, câu hỏi tương tác, câu hỏi tự luận. Qua đó, thầy cô sẽ có thêm kinh nghiệm để đạt kết quả cao trong khóa tập huấn Mô đun 4 của mình. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đáp án trắc nghiệm Mô đun 4 THCS. Chi tiết mời thầy cô tham khảo nội dung trong bài viết dưới đây:
Đáp án tự luận Mô đun 4 môn Toán THCS
4.1. Quan niệm và vai trò của kế hoạch bài dạy
❓ Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có vai trò gì trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình giáo dục môn học?
Thiết lập môi trường dạy học phù hợp: Trong một kế hoạch bài dạy, mục tiêu dạy học là cố định và các chiến lược giảng dạy, phương pháp, kỹ thuật dạy học và các phương tiện hỗ trợ… được quyết định trước. Khi một môi trường giảng dạy với các yếu tố liên quan được thiết lập một cách thích hợp, nhiệm vụ giảng dạy sau đó sẽ diễn ra theo cách đã được lên kế hoạch trước. Điều này là một sự đảm bảo cho các mục tiêu dạy học và giáo dục đã đề ra được thực hiện có hiệu quả.
Định hướng tâm lý giảng dạy: Cùng với việc sử dụng các chiến lược, kỹ thuật và phương tiện giảng dạy phù hợp, các yếu tố liên quan đến HS như sở thích, năng khiếu, nhu cầu, năng lực của HS… khi dạy học cũng được lưu ý và cân nhắc. Việc dạy học trên thực tế vì thế sẽ trở nên tâm lý hơn. Với một kế hoạch được chuẩn bị trước, GV cũng sẽ hình dung rõ ràng về sự liên hệ giữa nội dung bài học và đối tượng HS của mình. Điều này làm dấy lên sự tự tin của họ. Khi một GV phát triển cảm giác tự tin thì họ sẽ tổ chức các hoạt động học tập cho HS với sự nhiệt tình và niềm vui thực sự.
Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy: Trong một kế hoạch bài dạy, có những vấn đề liên quan đến bài học có thể trở nên hạn chế hoặc không cần thiết do bối cảnh lớp học hoặc các vấn đề khác như sự chi phối của thời gian. Điều này cho phép GV từ bỏ những thứ không liên quan để xác định rõ ràng, có giới hạn việc giảng dạy các kiến thức một cách hệ thống và có tổ chức cho HS.
Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có: Trong việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy, GV phát triển các kiến thức mới trên cơ sở kiến thức trước đây của HS. Điều này cho phép HS thuận lợi trong việc đạt được kiến thức mới, phát triển năng lực, GV thành công trong việc giúp HS đạt được mục tiêu. Kế hoạch dạy học cũng giúp GV tạo lập sự kết nối hợp lí giữa kế hoạch bài dạy này với các kế hoạch bài dạy khác về nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá nhằm tạo sự kết nối để đạt mục đích khóa học, năm học.
Phát triển kỹ năng dạy học: Kế hoạch dạy học đóng vai trò là phương tiện quan trọng để phát triển kỹ năng dạy học của GV. Trong kế hoạch của mình, GV định hướng các vấn đề liên quan đến hoạt động dạy học sẽ thực hiện trên lớp, điều đó cần các kĩ năng cơ bản như xác định mục tiêu, thiết kế các hoạt động học tập… từ đó xác định cách thức hoạt động, tương tác trên lớp học một cách hiệu quả. Và thông qua việc chuẩn bị cho cách thức tương tác và hoạt động một cách kĩ lưỡng, qua nhiều bài học khác nhau, GV sẽ ngày càng phát triển và thành thạo các kĩ năng dạy học của họ.
Sử dụng hiệu quả thời gian: Kế hoạch dạy học được chuẩn bị sẽ giúp GV cân đối thời gian cho các hoạt động, hướng đến nâng cao hiệu quả giảng dạy. Bằng cách chuẩn bị kế hoạch bài dạy, GV sẽ nhận thức được điều gì, khi nào và mức độ sẽ được thực hiện trong lớp học. Nhờ đó, các hoạt động dạy học tiến triển một cách liên tục, hạn chế thời gian lãng phí, đưa tất cả các HS vào các nhiệm vụ một cách phù hợp. Những điều này cũng dẫn đến tính kỉ luật trong lớp học.
4.2. Các yêu cầu khi xây dựng kế hoạch bài dạy
❓Tại sao trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ?
Trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Đây là hệ thống hoạt động có mục đích của giáo viên nhằm đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định.
4.3. Cấu trúc kế hoạch bài dạy
❓ Điểm khác biệt giữa khung kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 với Khung kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 là gì?
Điểm khác biệt:
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 có 4 hoạt động:
- Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
- Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
- Hoạt động 3: Luyện tập
- Hoạt động 4: Vận dụng
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 có 5 hoạt động:
- Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
- Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
- Hoạt động 3: Luyện tập
- Hoạt động 4: Vận dụng
- Hoạt động 5: Tìm tòi – Mở rộng
4.4. Cách thức xây dựng kế hoạch bài dạy
❓ Hãy phân tích mối liên hệ của các mô đun 1, 2, 3 đã tập huấn với mô đun 4 trong bảng “Chuỗi hoạt động học của chủ đề” (Thể hiện trong Bước 2. Xác định chuỗi hoạt động học của KHBD và mục tiêu của hoạt động)
Việc xác định chuỗi hoạt động học tập trong KHBD và dự kiến phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá như là bức tranh khái quát về phương án dạy học, là phần mô tả ý tưởng sư phạm của GV để hiện thực hóa các mục tiêu dạy học đã được xác định ở trên.
Giữa mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và các phương án đánh giá có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau, do đó, GV cần đặt ra và trả lời các câu hỏi sau:
(1) Để đạt được những mục tiêu dạy học trên, GV cần thiết kế và tổ chức những hoạt động dạy học nào cho HS?
(2) Để tổ chức và hướng dẫn HS triển khai các hoạt động ấy, cần sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện, hình thức dạy học nào?
(3) Để đo được mức độ đạt được của HS so với mục tiêu dạy học trong từng hoạt động, cần sử dụng những công cụ đo nào? Việc hoàn thành bồi dưỡng Mô-đun 2, Mô-đun 3 giúp GV có thêm cơ sở để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương án đánh giá phù hợp.
4.5 phân tích kế hoạch bài dạy minh hoạ
❓ Các mức độ dưới đây thuộc tiêu chí nào trong các tiêu chí phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học theo Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo?
Trả lời:
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
❓ Nghiên cứu kế hoạch bài dạy minh họa (đính kèm) từ đó phân tích, đánh giá theo các tiêu chí tại Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH (theo bảng tiêu chí phân tích đi kèm), nộp bản phân tích, đánh giá lên hệ thống LMS
Trả lời:
Tình huống mở đầu gần gũi với kinh nghiệm sống của HS và chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả với một số ví dụ hay về số nguyên âm dễ gặp nhưng cũng với, khoản tiền bị trừ, dưới mực nước biển cũng mất nhiều thời gian hơn 5 phút mở đầu.
Kiến thức mới được trình bày rõ ràng, tường minh: HS Nhận biết và đọc đúng số nguyên âm; tập hợp số nguyên qua các hoạt động dạy học
Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống, gắn với tình huống thực tiễn; từ câu hỏi nhận biết, đến câu hỏi mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện. (lỗ lãi trong kinh doanh)
Vận dụng nêu rõ yêu cầu HS nắm được ý nghĩa của số nguyên âm, số nguyên dương trong một số bài toán thực tiễn (sản phẩm biểu diễn số nguyên âm trong cách ghi năm)
Mục tiêu và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả rõ ràng;
Phương thức hoạt động học được tổ chức cho HS được trình bày rõ ràng, cụ thể, thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập cần hoàn thành.
Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành; mô tả cụ thể, rõ ràng cách thức mà HS hành động nhận biết số nguyên.
Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của HS được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trung gian và sản phẩm học tập cuối cùng của các hoạt động học.
Các tiêu chí thuộc về đánh giá Kế hoạch và tài liệu dạy học (theo công văn 5555/BGDĐT-GDTrH) là:
Trả lời:
- Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
- Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
- Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh
4.6. Phân tích video sinh hoạt chuyên môn xây dựng kế hoạch bài dạy
❓ Thầy (cô) hãy cho biết các ý kiến góp ý của các thành viên tổ chuyên môn trong video tập trung vào những nội dung nào?
- Xây dựng kế hoạch dạy học dự án theo chủ đề siêng năng kiên trì định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh
- Thời gian hoàn thành nên kéo dài hơn
- Bám sát quy trình dạy học, bám sát CV 5555
- Lên kế hoạch trước để GVBM tham khảo
- Lập nhóm Zalo để trao đổi thảo luận
- Góp ý cho kế hoạch dạy học dự án: Các bước xây dựng dự án phù hợp, xác định được phẩm chất năng lực của chủ đề, mức độ phù hợp của thiết bị còn nêu chung chung. Chuẩn bị đầy đủ về công cụ đánh giá.
❓ Thầy (cô) có đề xuất gì để cải tiến quy trình tổ chức buổi sinh hoạt tổ chuyên môn và kế hoạch bài dạy trong video?
- Muốn sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả, trước hết phòng GD cần có công văn hướng dẫn cụ thể về thực hiện nội dung chương trình môn học trước khi tổ chức dạy.
- GVBM có trách nhiệm nghiên cứu trước nội dung của bộ môn mình phụ trách, xây dựng kế hoạch.
- Tổ bộ môn cần hỗ trợ GV phụ trách xây dựng chuyên đề. GVBM góp ý thẳng thắn.
Đáp án tự luận Mô đun 4 môn Ngữ văn THCS
Nội dung 1
1.1
1. Bản kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục nhằm thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành được gọi là: (Lựa chọn 1 đáp án đúng nhất)
Câu trả lời
Nội dung giáo dục địa phương
Kế hoạch giáo dục của nhà trường
Phát triển chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông cấp quốc gia
2. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng
Nối cột trái với cột phải để điền những cụm từ thích hợp vào dấu (….) khi nói đến ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh:
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh giúp nhà trường đạt được (1)……………., Khai thác có hiệu quả (2)………………. của nhà trường; phát huy quyền tự chủ của giáo viên và tổ chuyên môn trong thực hiện chương trình, đáp ứng yêu cầu về (3)………….; đồng thời giúp thực hiện (4) …………… các hoạt động chuyên môn trong nhà trường theo hướng quản trị nhà trường.
1 | Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã quy định |
2 | Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ giáo |
3 | Tính mở, tính phân hóa của chương trình giáo dục phổ thông |
4 | Đổi mới việc tổ chức và quản lý |
3. Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là gì?
*Mục tiêu xây dựng của nhà trường:
– Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm yêu cầu thực hiện CTGDPT linh hoạt, phù hợp với điều kiện của địa phương và cơ sở giáo dục.
– Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và GV trong việc thực hiện chương trình; khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện các PPDH và đánh giá theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực HS.
– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường; bảo đảm tính dân chủ, thống nhất giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể, phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ HS và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà
1.2
1. Phát biểu nào sau đây KHÔNG PHẢI là yêu cầu trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường?
Đảm bảo sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực hoạt động của người học
Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của học sinh và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường
2. Yêu cầu “Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành” trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường được hiểu là:
Câu trả lời
Thực hiện huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.
Thực hiện sự thống nhất về mạch kiến thức giữa các môn học và hoạt động giáo dục, đảm bảo tổng thời lượng không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình.
Thực hiện kế hoạch vừa đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục cấp quốc gia, vừa đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dục của nhà trường; phù hợp với điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của nhà trường.
Thực hiện khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của học sinh và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường.
3. Trả lời câu hỏi
Phân tích và lấy ví dụ minh họa cụ thể việc thực hiện yêu cầu:
“Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của học sinh và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường” trong xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường?
*Phân tích:Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của HS và đội ngũ cán bộ quản lý, GV nhà trường: Kế hoạch giáo dục của nhà trường cần được xây dựng phù hợp đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của HS, bối cảnh cụ thể của từng địa phương. Nhà trường cần lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp, đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực HS, phù hợp với đặc điểm HS. Đồng thời khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
*Ví dụ: Địa bàn trường tôi dạy là vùng nông thôn: Học sinh thuần nông, nên khi xây dựng kế hoạch giáo dục cần căn cứ vào điều kiện của địa phương, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục chủ yếu là trên lớp kết hợp với xem video giới thiệu , chưa có điều kiện tham quan thực tế, tuy nhiên nhà trường cũng đã trang bị ti vi, máy chiếu.
1.3
1. Lựa chọn và nối các bước ở cột bên trái tương ứng với các nội dung ở cột bên phải theo đúng tiến trình xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
B1 | Xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học |
B2 | Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch giáo dục theo khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình |
B3 | Hoàn thiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và ban hành thực hiện kế hoạch |
2. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn đáp án thích hợp điền vào dấu (….) khi tiến hành xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học. (Lựa chọn 1 đáp án đúng nhất)
Căn cứ vào kế hoạch thời gian năm học do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học hằng năm của Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường tổ chức họp các thành phần liên quan để xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình của từng môn học bắt buộc, môn học tự chọn, hoạt động giáo dục bắt buộc, nội dung giáo dục địa phương bảo đảm tổng số tiết/năm học quy định trong chương trình. Yêu cầu khi xây dựng cần (1) ………….., phân tích (2) ……… để thực hiện chương trình, xác định (3)………., từ đó xây dựng (4) ………….
Câu trả lời
(1) Tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông 2018; (2) tình hình giáo viên trong trường; (3) mục tiêu giáo dục của nhà trường; (4) phân phối thời gian thực hiện môn học.
(1) Xác định căn cứ pháp lý; (2) tình hình giáo viên trong trường; (3) mục tiêu giáo dục của nhà trường; (4) phân phối thời gian thực hiện môn học.
(1) Tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông 2018; (2) điều kiện thực tiễn nhà trường;
(1) Tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông 2018; (2) điều kiện thực tiễn nhà trường; (3) mục tiêu giáo dục của nhà trường; (4) khung thời gian thực hiện chương trình.
3. Trả lời câu hỏi
Lấy ví dụ về phân phối thời gian thực hiện chương trình một môn học cụ thể phù hợp với đặc điểm, điều kiện nhà trường nơi thầy cô công tác?
Phân phối thời gian thực hiện chương trình của môn Ngữ văn tại đơn vị tôi: Do học sinh vùng nông thôn, thuần nông nên việc xây dựng phân phối cần kết hợp các tiết ôn tập trước khi kiểm tra đánh giá để học sinh nắm được kiến thức.
1.4
Lựa chọn và nối các mục ở cột bên phải phù hợp với các nội dung ở cột bên trái theo thứ tự đề mục trong gợi ý khung kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh?
Câu trả lời
1- A; 2- C; 3- D; 4- B; 5- F; 6- H; 7- I
1- A; 2- D; 3- C; 4- B; 5- F; 6- G; 7- D
1- E; 2- C; 3- A; 4- B; 5- D; 6- F; 7- G
1- G; 2- D; 3- C; 4- B; 5- F; 6- E; 7- H
Nội dung 2
2.1
1. Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn bao gồm các loại nào dưới đây?
Kế hoạch dạy học môn học
Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
Kế hoạch bài dạy
Kế hoạch thực hiện các chương trình môn học
2. Những phát biểu nào dưới đây ĐÚNG khi nói về ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn?
Giúp khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Là cơ sở để xây dựng chương trình giáo dục địa phương.
Là căn cứ quan trọng để phân công nhiệm vụ cho giáo viên bộ môn.
Phát huy quyền tự chủ của tổ chuyên môn và của giáo viên.
3. Trả lời câu hỏi
Tính mở của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã gây ra khó khăn/lúng túng gì cho tổ bộ môn trong xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn?
– Chỉ quy định số tiết năm học nên việc sắp xếp bố trí giáo viên dạy dạy cuốn chiếu hay dạy song song đều gặp khó khăn.
– Trong chương trình không có thời lượng cho tiết ôn tập trước khi kiểm tra. với học sinh lớp 6, lại ở khu vực trung du miền núi nếu không ôn tập để tổng hợp kiến thức thì các em khó có thể hoàn thành tốt bài kiểm tra.
2.2
1. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn cần thực hiện những yêu cầu nào dưới đây?
Dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường
Đảm bảo sự tham gia tích cực của học sinh
Chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và hoạt động giáo dục khác
Xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn
2. Nối các cột bên trái với nội dung bên phải để có nội dung phù hợp với các nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
1. Đảm bảo tính pháp lý |
Xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể và các kế hoạch cấp cao hơn |
2. Đảm bảo tính logic |
Sắp xếp các bài học theo thời gian thực hiện một cách phù hợp, chú trọng đến sự thống nhất với các môn học và hoạt động giáo dục khác |
3. Đảm bảo tính linh hoạt |
Kế hoạch không cứng nhắc mà có thể được thay đổi trong các trường hợp cần thiết xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn |
4. Đảm bảo tính khả thi |
Dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình của tổ chuyên môn và của nhà trường và các yếu tố khác |
2.3.
1. Phát biểu sau đây đúng hay sai: “Tất cả các giáo viên bộ môn đều có thể tham gia vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn”
Câu trả lời
Sai
Đúng
2.Vai trò của giáo viên bộ môn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn thể hiện qua những công việc nào dưới đây?
Lập kế hoạch dự thảo để trình tổ trưởng chuyên môn phê duyệt
Cụ thể hóa thành kế hoạch cá nhân theo nhiệm vụ được phân công để thực hiện
Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
Tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến để để hoàn thiện kế hoạch
3. Trả lời câu hỏi
Giáo viên có vai trò như thế nào trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học?
Giáo viên tham gia thảo luận đóng góp ý kiến cho việc xây dựng KH tổ chuyên môn
Gv là người trực tiếp thực hiện các kế hoạch của tổ sau khi đã được ban giám hiệu phê duyệt
2.4
1. Phần đặc điểm tình hình trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn cần trình bày những nội dung nào dưới đây?
Câu trả lời
Tình hình tài chính trong năm học
Đặc điểm học sinh, đội ngũ giáo viên
Thiết bị dạy học
Phòng học bộ môn
2. Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn cần thể hiện được các nội dung chính nào? Đâu là nội dung quan trọng nhất?
Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn cần thể hiện được các nội dung chính:
– Gồm có:
+ Đặc điểm tình hình về đội ngũ giáo viên, số lượng học sinh, phòng học bộ môn
+ Kế hoạch dạy học gồm phân phối chương trình, kiểm tra định kỳ
+ Nội dung khác
– Trong đó phần: Kế hoạch dạy học gồm phân phối chương trình, kiểm tra định kỳ là quan trọng nhất
2.5
1. Sắp xếp các bước dưới đây theo thứ tự phù hợp của quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
B1 | Phân tích đặc điểm tình hình |
B2 | Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục |
B3 | Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn |
B4 | Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn |
2. Nối các bước và nội dung phù hợp với các bước đó trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn:
B1 Phân tích đặc điểm tình hình |
Phân tích tình hình học sinh, giáo viên, tình hình thiết bị dạy học, phòng học, địa điểm có thể tổ chức hoạt động |
B2 Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục |
Xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch các chuyên đề lựa chọn, các bài kiểm tra, đánh giá định kì, các nội dung khác |
B3 Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn |
Rà soát lại các nhiệm vụ để có bản dự thảo hoàn thiện |
B4 Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn |
Trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt, tổ chức phân công nhiệm vụ để thực hiện |
3. Các công việc cần thực hiện trong bước Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp là gì? Công việc nào là khó khăn nhất với tổ chuyên môn? Tại sao?
* Các công việc cần thực hiện trong bước Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp là:
– Bước 1: Phân tích chương trình để xác định các mạch nội dung theo khối lớp trong chương trình và thời lượng của từng mạch nội dung/ tổng số tiết của chương trình để xác định số tiết cho từng mạnh nội dung.
– Bước 2: Phân tích các mạch nội dung để xác định chủ đề, yêu cầu cần đạt của từng chủ đề và phân chia thời lượng cho từng chủ đề.
– Bước 3. Xác định thiết bị dạy học
– Bước 4. Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá định kì
– Bước 5. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
– Bước 6. Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có)
* Công việc nào là khó khăn nhất với tổ chuyên môn: Khó khăn nhất là bước 1:
* Tại vì do
đặc thù từng bộ môn, tổ chuyên môn khó tổng hợp. Phụ thuộc vào sự chỉ đạo của phòng giáo dục sở tại.
Mời quý thầy/cô nộp kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn để phục vụ thảo luận khi bồi dưỡng trực tiếp.
Gồm 2 sản phẩm: kế hoạch dạy học môn học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục
Nội dung 3
3.1
1. Chọn đáp án đúng nhất
Kế hoạch giáo dục của giáo viên là
Câu trả lời
sự liệt kê và trình bày cụ thể các nhiệm vụ, công việc cần thực hiện trong năm học của mỗi GV cùng mục tiêu và cách thức triển khai chúng nhằm phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường.
sự liệt kê các công việc, nhiệm vụ được giao trong năm học của mỗi GV cùng mục tiêu và cách thức triển khai chúng nhằm phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường.
sự liệt kê các công việc, nhiệm vụ cần thực hiện trong năm học của mỗi giáo viên theo một lộ trình nhất nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường.
sự cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai tất cả các công việc sẽ làm trong năm học của mỗi GV nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường
2. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn đáp án SAI về vai trò của kế hoạch giáo dục của giáo viên
Câu trả lời
Tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giáo viên trong tổ bộ môn.
Là công cụ phối hợp nỗ lực của các giáo viên với cán bộ quản lí nhà trường.
Làm giảm được sự chồng chéo và giảm thiểu những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của cá nhân giáo viên và của nhà trường.
Làm giảm tính bất ổn định của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
3.2
1. Lựa chọn và nối các yêu cầu khi xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên ở cột bên trái tương ứng với các nội dung ở cột bên phải.
1. Đảm bảo tính thực tiễn |
Phân tích điều kiện thực tế để xác định mục tiêu phù hợp, xác định được phương thức thực hiện khả thi và tìm kiếm nguồn hỗ trợ để thực hiện công việc hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra |
2. Đảm bảo tính pháp lí |
Theo đúng các văn bản hướng dẫn của ngành, đảm bảo các điều lệ được quy định, phù hợp và góp phần hiện thực hóa kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn. |
3. Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể. |
KHDH&GD của cá nhân GV phải thống nhất với kế hoạch giáo dục chung của nhà trường |
4. Đảm bảo sự cụ thể, rõ ràng của nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch hành động |
Tạo lập kế hoạch một cách rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. |
5. Đảm bảo tính vừa sức |
Phân tích điểm mạnh, hạn chế và những yếu tố khác của cá nhân GV có ảnh hưởng đến mức độ và tiến độ thực hiện công việc. |
6. Đảm bảo tính khoa học |
Dựa trên những nguyên lí, nguyên tắc của khoa học giáo dục, tùy theo từng độ tuổi, từng cấp học khác nhau mà có những lí thuyết khác nhau về hoạt động giáo dục. |
2. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu nào? Yêu cầu nào là quan trọng nhất? Tại sao?
* Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu nào:
– Đảm bảo tính pháp lí: Xây dựng KHGD của giáo viên cần theo đúng các văn bản hướng dẫn của ngành, đảm bảo các điều lệ được quy định, phù hợp và góp phần hiện thực hóa KHGD của nhà trường, của tổ chuyên môn.
– Đảm bảo tính thực tiễn: Mỗi nhà trường phổ thông được đặt trong một bối cảnh khác nhau về tình hình kinh tế xã hội, về tài chính, về nguồn lực và nhiều yếu tố khác. Vì vậy, khi xây dựng KHGD của cá nhân, GV cần phải phân tích điều kiện thực tế để xác định mục tiêu phù hợp, xác định được phương thức thực hiện khả thi và tìm kiếm nguồn hỗ trợ để thực hiện công việc hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra.
– Đảm bảo sự cụ thể, rõ ràng của nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch hành động: Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao, tức là kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hoặc thậm chí kế hoạch của từng nhiệm vụ, từng tháng, từng tuần… phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình.
– Đảm bảo tính vừa sức: Việc xây dựng KHGD của giáo viên cần đảm bảo tính vừa sức. Tính vừa sức thể hiện ở việc phân tích điểm mạnh, hạn chế và những yếu tố khác của cá nhân GV có ảnh hưởng đến mức độ và tiến độ thực hiện công việc. Vì vậy, thông qua việc lập kế hoạch cá nhân, bao gồm những nội dung chính như: xác định cụ thể những nhiệm vụ cần làm, biện pháp thực hiện công việc và thời hạn hoàn thành công việc sẽ giúp GV nhìn lại tổng thể các nhiệm vụ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ; từ đó ưu tiên việc nào trước, việc nào sau, đệ trình xin giảm bớt nhiệm vụ nào nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tổ chuyên môn, của nhà trường.
– Đảm bảo tính khoa học: Xây dựng KHGD của giáo viên là một hoạt động của cá nhân trong hoạt động giáo dục, những kế hoạch được đề ra cần phải dựa trên những nguyên lí, nguyên tắc của khoa học giáo dục, tùy theo từng độ tuổi, từng cấp học khác nhau mà có những lí thuyết khác nhau về hoạt động giáo dục.
– Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể: Nguyên tắc này được thể hiện, KHGD của cá nhân GV phải thống nhất với KHGD chung của nhà trường, bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của hoạt động giáo dục, song khâu này là dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá của năm học trước, vì thế, GV cần căn cứ vào tính lịch sử cụ thể của từng năm học để có kế hoạch phù hợp, cũng như huy động các nguồn lực, đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế những bất cập của năm học trước và phát huy những điểm mạnh trong năm học tiếp theo.
*Yêu cầu nào là quan trọng nhất? Tại sao?
Tất cả các yêu cầu này đều quan trọng như nhau, do việc xây dựng KHGD của giáo viên cần đảm bảo đầy đủ các yếu tố như trên
3.3
1. Trình tự các đề mục trong cấu trúc kế hoạch giáo dục của giáo viên trong năm học được sắp xếp theo trật tự nào dưới đây?
Câu trả lời
(1) Tiêu đề, (2) Kế hoạch dạy học, (3) Nhiệm vụ dạy học và giáo dục khác
(1) Tiêu đề, (2) Thông tin chung, (3) Kế hoạch dạy học, (4) Kế hoạch giáo dục
(1) Thông tin chung, (2) Kế hoạch dạy học và giáo dục, (3) Nhiệm vụ dạy học và giáo dục khác
(1) Tiêu đề, (2) Thông tin chung, (3) Căn cứ xây dựng, (4) Kế hoạch dạy học và giáo dục
2. Trả lời câu hỏi
Trình bày các căn cứ để xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên:
– Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường
– Căn cứ vào nội dung môn học: Chủ đề, số tiết, thời điểm, thiết bị, địa điểm dạy học
– Căn cứ vào tình hình đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện trang thiết bị của nhà trường
3.4
1. Trật tự đúng trong cách thức xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên là:
- Xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên
- Xác định nhiệm vụ/nội dung công việc
- Đánh giá và hoàn thiện kế hoạch
- Tổ chức thực hiện
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện các nội dung công việc được giao
Câu trả lời
2, 3,1, 5
2, 1, 4, 3
3, 2, 4, 1
1, 2, 3, 4
2. Trả lời câu hỏi
Hãy trình bày tóm tắt quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên trong năm học.
Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn: Ở giai đoạn này, GV căn cứ vào căn cứ vào nội dung dạy học của khối lớp được phân công đảm nhận, căn cứ vào phân phối chương trình chung đã được tổ chuyên môn thống nhất để xác định bài học, số tiết, thời điểm dạy học, thiết bị dạy học, địa điểm dạy học.
(1) Đối với tên gọi, số tiết các bài học và các chuyên đề lựa chọn cũng như trình tự sắp xếp của nó GV xác định dựa trên kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn.
(2) Để xác định thời điểm dạy học các bài học và chuyên đề lựa chọn, GV cần căn cứ vào: Khung thời gian thực hiện chương trình môn Sinh học (số tiết/tuần) và quy định về thời lượng dành cho môn Sinh học do nhà trường quy định; Thời lượng (số tiết) để dạy bài học/chuyên đề lựa chọn đã được xác định trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn. Khi xác định thời điểm dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn cần chú ý tránh thời gian tiến hành các bài kiểm tra đánh giá định kì mà đã được xác định trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn. Bên cạnh đó, thời điểm dạy học đối với các chuyên đề lựa chọn cần được sắp xếp phù hợp với logic nội dung các bài học để thuận lợi cho việc tiếp nhận tri thức của học sinh.
(3) Để xác định thiết bị dạy học, GV căn cứ vào tình hình thiết bị dạy học được mô tả ở phần đặc điểm tình hình trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn, căn cứ đặc điểm nội dung bài học, chuyên đề lựa chọn và khả năng của bản thân trong việc thu thập, xây dựng phương tiện dạy học để xác định và liệt kê các phương tiện dạy học phù hợp.
(4) Đối với địa điểm dạy học, GV căn cứ trên đặc điểm nội dung bài học và các ý tưởng dạy học của cá nhân, căn cứ trên đặc điểm phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập được mô tả trong kế hoạch của tổ chuyên môn để xác định và liệt kê địa điểm dạy học.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có): Ngoài các nội dung trên, nếu GV được phân công hoặc có dự kiến các nhiệm vụ khác như bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu và tổ chức các hoạt động giáo dục… thì cũng cần xây dựng kế hoạch cho các nội dung này. Không có khuôn mẫu trình bày cho các nhiệm vụ này, tuy nhiên GV cần chú ý đối với kế hoạch cho mỗi nhiệm vụ cần thể hiện được mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, các phương tiện và lực lượng hỗ trợ, phối hợp (nếu có). Bên cạnh đó, GV có thể dự kiến và thể hiện rõ bằng các số liệu cụ thể về một số nhiệm vụ liên quan khác như: số tiết dự giờ, số tiết thao giảng, báo cáo chuyên đề…
Nội dung 4
4.1
1. Sự khác nhau trong xây dựng kế hoạch bài dạy giữa các giáo viên đối với cùng một bài học nào đó có thể do những yếu tố nào dưới đây?
Đặc điểm đối tượng học sinh.
Yêu cầu cần đạt theo quy định trong chương trình.
Thiết bị dạy học và học liệu.
Kinh nghiệm dạy học của mỗi giáo viên.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn đáp án KHÔNG chính xác về vai trò của kế hoạch bài dạy
Câu trả lời
Thiết lập môi trường dạy học phù hợp
Phát triển kỹ năng dạy học
Định hướng tâm lý giảng dạy
Mở rộng các yếu tố liên quan đến chủ đề dạy học
3. Trả lời câu hỏi
Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có vai trò gì trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình giáo dục môn học:
– Kế hoạch bài dạy là kịch bản lên lớp của mỗi giáo viên đối với học sinh và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Xây dựng kế hoạch bài dạy là giai đoạn chuẩn bị lên lớp. Hoạt động này có vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của bài dạy.
– Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên, thể hiện ở các khía cạnh cụ thể như sau:
+ Thiết lập môi trường dạy học phù hợp.
+ Định hướng tâm lí giảng dạy.
+ Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy.
+ Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có.
+ Phát triển kỹ năng dạy học.
+ Sử dụng hiệu quả thời gian.
4.2
1. Ý nào dưới đây KHÔNG phải là yêu cầu khi xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh?
Câu trả lời
Đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học, bao gồm: Mở đầu/đặt vấn đề, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng.
Mỗi hoạt động dạy học cần đảm bảo sự rõ ràng về mục tiêu, nội dung, hình thức, địa điểm dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
Đa dạng trong hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá.
Đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018
2. Chọn đáp án đúng nhất
Trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy, giáo viên cần thiết kế các hoạt động học tập theo hướng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm, thực hành, tìm tòi, khám phá kiến thức là sự thể hiện của yêu cầu nào?
Câu trả lời
Yêu cầu về việc đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Yêu cầu về sự phù hợp của thiết bị, học liệu và phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Yêu cầu về việc thể hiện vai trò chủ đạo của giáo viên và tính tích cực học tập của học sinh
Yêu cầu về sự chuẩn bị:
3. Trả lời câu hỏi
Tại sao trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ?
Trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Đây là hệ thống hoạt động có mục đích của giáo viên nhằm đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định
4.3
1. Điểm khác biệt nhất về mục tiêu của kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh so với kế hoạch bài dạy hiện hành là:
Câu trả lời
xác định được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần hình thành của học sinh.
xác định được yêu cầu cần đạt và mục tiêu về phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
chỉ chú trọng việc xác định cụ thể biểu hiện của các năng lực chung, năng lực đặc thù và phẩm chất cần hình thành cho học sinh
chỉ chú trọng xác định năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh.
2. Chọn các đáp án đúng
Chọn các phát biểu đúng về cấu trúc của kế hoạch bài dạy.
Câu trả lời
Hoạt động khởi động mang tính chất tạo tâm thế vui vẻ nhằm khởi đầu cho quá trình học tập.
Hoạt động Vận dụng được thực hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp và học sinh thực hiện ở ngoài lớp học.
Khi phát biểu mục tiêu Năng lực: cần chỉ rõ đến từng biểu hiện hành vi của thành tố năng lực.
Mỗi hoạt động dạy học cần xác định rõ: Mục tiêu, nội dung, sản phẩm và tiến trình tổ chức hoạt động.
Nhiệm vụ trong hoạt động Vận dụng có thể là giao cho học sinh giải các bài tập mức độ vận dụng cao (bài tập khó).
3. Trả lời câu hỏi
Điểm khác biệt giữa cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 với cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 là gì?
Điểm khác biệt:
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 có 4 hoạt động:
Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động 4: Vận dụng
*Cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 có 5 hoạt động:
Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động 4: Vận dụng
Hoạt động 5: Tìm tòi – Mở rộng
4.4
1. Phương án sắp xếp các bước theo tiến trình hợp lí nhất của việc xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển phẩm chất và năng lực học sinh là:
(1) Xác định chuỗi hoạt động học của kế hoạch bài dạy và mục tiêu của hoạt động
(2) Xác định mục tiêu dạy học
(3) Xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể
Câu trả lời
(2) ➟ (1) ➟ (3)
(2) ➟ (3) ➟ (1)
(3) ➟ (2) ➟ (1)
(1) ➟ (2) ➟ (3)
2. Chọn các đáp án đúng
Những phát biểu nào dưới đây đúng khi nói về việc xác định mục tiêu trong xây dựng kế hoạch bài dạy theo chương trình giáo dục phổ thông 2018?
Câu trả lời
Có thể căn cứ vào cách tổ chức hoạt động để xác định mục tiêu năng lực chung.
Giáo viên có thể linh động thay đổi yêu cầu cần đạt tùy theo đặc điểm học sinh.
Không phải bài học nào cũng có thể hình thành trọn vẹn tất cả các năng lực thành phần của năng lực chung.
Căn cứ quan trọng nhất để viết mục tiêu là yêu cầu cần đạt của chủ đề/bài học.
3. Trả lời câu hỏi
Hãy phân tích mối liên hệ của các mô đun 1, 2, 3 đã tập huấn với mô đun 4 trong bảng “Chuỗi hoạt động học của chủ đề” (Thể hiện trong Bước 2. Xác định chuỗi hoạt động học của KHBD và mục tiêu của hoạt động )
Có mối liên hệ mật thiết, thống nhất
– Module 1: Là nội dung khái quát về chương trình GDPT 2018 và mục đích yêu cầu đối với bộ môn GDCD từ đó xác định nhiệm vụ học tập
– Module 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh từ đó xác định các bước trong quá trình xây dựng chuỗi bài dạy, xác định được phẩm chất và năng lực cụ thể đối với từng chủ đề
– Module 3: “Kiểm tra, đánh giá học sinh THCS theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực” từ đó xây dựng hình thức kiểm tra phù hợp qua hoạt động luyện tập, vận dụng
– Module 4: Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ chức dạy học gồm: (i) Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập – (ii)Hình thành kiến thức mới/ giải quyết vấn đề/ thực thi nhiệm vụ đặt ra – (iii)Luyện tập – (iv) Vận dụng (Tham khảo phụ lục 4 – Công văn 5512).
4.5
1. Các mức độ dưới đây thuộc tiêu chí nào trong các tiêu chí phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học theo Công văn 5555/BGDĐT- GDTrH của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo?
Câu trả lời
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
2. Trả lời câu hỏi
Nghiên cứu kế hoạch bài dạy minh họa (đính kèm) từ đó phân tích, đánh giá theo các tiêu chí tại Công văn 5555/BGDĐT- GDTrH (theo bảng tiêu chí phân tích đi kèm), nộp bản phân tích, đánh giá lên hệ thống LMS
Kế hoạch bài dạy: Yêu thương con người (Thời lượng 3 tiết) Kế hoạch và tài liệu dạy học Mức độ chuỗi hoạt động học phù hợp với mục tiêu , nội dung PPDH chủ đề Yêu thương con người VD: Hoạt động mở đầu sử dụng trò chơi quan sát tranh, tìm câu ca dao tục ngữ nói về yêu thương con người tạo hứng thú cho HSPPDH chủ yếu là trò chơi, vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình Mức độ rõ ràng của mục tiêu , nội dung, kỹ thuật và sản phẩm cần đạt là phù hợp
VD: Với chủ đề yêu thương con người xác định được mục tiêu của bài học, mỗi nhiệm vụ lại xác định được mục tiêu cụ thể, sản phẩm là câu trả lời của học sinh Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học: Phù hợp, mang tính cập nhật, gần gũi như video bài hát, tranh ảnh, tình huống mang tính thời sự có ự liên hệ tới công tác phòng dịch covid 19 Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra đánh giá: Phù hợp với việc kết hợp đánh giá tại chỗ, giao về nhà Tổ chức hoạt động học cho HS Mức độ sinh động, hấp dẫn hình thức chuyển giao: Phù hợp, học sinh được làm việc nhiều.
Hoạt động của HS Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm vụ: Được thể hiện thông qua dự kiến sản phẩm học sinh trả lời Mức độ tích cực chủ động sáng tạo: Phù hợp, thể hiện qua tiến trình dạy học có sự liên hệ thực tế rất gần gũi Mức độ đúng đắn chính xác các kết quả thực hiện nhiệm vụ: Thể hiện qua việc Gv dự kiến kết quả câu trả lời của HS Mức độ đánh giá của các hoạt động là phù hợp với từng nội dung mở đầu, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng Tuy nhiên về thời lượng: Phân bố chưa hợp lý
3. Các tiêu chí thuộc về đánh giá Kế hoạch và tài liệu dạy học (theo công văn 5555/BGDĐT- GDTrH) là:
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
4.6
1. Thầy (cô) hãy cho biết các ý kiến góp ý của các thành viên tổ chuyên môn trong video tập trung vào những nội dung nào?
Xây dựng kế hoạch dạy học dự án theo chủ đề siêng năng kiên trì định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh
– Thời gian hoàn thành nên kéo dài hơn
– Bám sát quy trình dạy học, bám sát CV 5555
– Lên kế hoạch trước để GVBM tham khảo
– Lập nhóm zalo để trao đổi thảo luận
– Góp ý cho kế hoạch dạy học dự án: Các bước xây dựng dự án phù hợp, xác định được phẩm chất năng lực của chủ đề, mức độ phù hợp của thiết bị còn nêu chung chung. Chuẩn bị đầy đủ về công cụ đánh giá
2. Thầy (cô) có đề xuất gì để cải tiến quy trình tổ chức buổi sinh hoạt tổ chuyên môn và kế hoạch bài dạy trong video?
Muốn sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả, trước hết phòng GD cần có cong văn hướng dẫn cụ thể về thực hiện nội dung chương trình môn học trước khi tổ chức dạy.
– GVBM có trách nhiệm nghiên cứu trước nội dung của bộ môn mình phụ trách, xây dựng kế hoạch.
– Tổ bộ môn cần hỗ trợ GV phụ trách xây dựng chuyên đề. GVBM góp ý thẳng thắn.
Đáp án tự luận Mô đun 4 môn Tin học THCS
TL 1.1
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo yêu cầu thực hiện chương trình GDPT linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của của tổ chuyên môn và giáo viên trong thực hiện chương trình; khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực, phẩm chất học sinh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường; đảm bảo tính dân chủ thống nhất giữa các lực lượng giáo dục trong thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
TL 1.2
Hiện nay nhà trường đang có 01 phòng tin học với 17 máy, tổng số học sinh trong toàn trường là 578 học sinh; bình quân 36,1 học sinh/01 lớp; Tính bình quân 2,1 hs/ 1 máy.
Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng phòng tin học bản thân mỗi giáo viên cần:
- Nắm vững số máy tính, tình trạng máy, thiết bị đi kèm để có biện pháp khắc phục trước khi học sinh vào học. Sử dụng phần mềm quản lý phòng máy hiệu quả.
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học để xác định cho học sinh học trên lớp, hay thực hiện học trong phòng máy.
- Xác định thời điểm, thời gian thích hợp để yêu cầu học sinh bật/tắt máy phù hợp tránh tình trạng học sinh chơi game trong tiết học.
- Tìm biện pháp, cách thức thích hợp, chuẩn bị hệ thống câu hỏi, bài tập dẫn dắt học sinh thực hành.
- Chú ý đến ngôn ngữ, lời nói trong giảng dạy và trong quá trình học sinh thực hành.
TL 2.1
Có thể phải xây dựng từng kế hoạch cho từng lớp, từng đối tượng học sinh nên sẽ phải xây dựng nhiều kế hoạch khác nhau.
TL 2.3
Giáo viên là người trực tiếp thông qua việc làm cụ thể thành kế hoạch giáo dục cá nhân và kế hoạch bài dạy
TL 2.4
Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn cần thể hiện được các nội dung về:
- Đặc điểm tình hình.
- Kế hoạch dạy học.
- Các nội dung khác.
Trong các nội dung này Kế hoạch dạy học là quan trọng nhất
TL 3.2
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu:
- Đảm bảo tính thực tiễn.
- Đảm bảo tính pháp lí.
- Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể
- Đảm bảo sự cụ thể, rõ ràng của nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch hành động.
- Đảm bảo tính vừa sức.
- Đảm bảo tính khoa học.
Trong đó đảm bảo tính pháp lí là quan trọng nhất.
TL 3.3
- Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học Sở Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ năm học của Nhà trường
- Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của Nhà trường
- Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn.
TL 3.4
Bước 1. Xác định nhiệm vụ/ nội dung công việc.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên.
Bước 3. Tổ chức thực hiện.
Bước 4. Đánh giá và hoàn thiện kế hoạch.
TL 4.1
– Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có vai trò:
- Phát triển kỹ năng dạy học
- Thiết lập môi trường dạy học phù hợp
- Định hướng tâm lý giảng dạy
- Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy
- Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có Phát triển kỹ năng dạy học Sử dụng hiệu quả thời gian
– Ngoài Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có vai trò giúp giáo viên chủ động khi giảng dạy cho học sinh định hướng rõ toàn bộ nhiệm vụ và yêu cầu cần đạt, nêu cụ thể các hoạt động của bài học, các sản phẩm cụ thể đối với từng hoạt động đó, ngoài ra việc xây dựng bài
TL 4.2
Trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ Để đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học từ đó có một kế hoạch bài dạy tốt đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục 2018 là tiền đề cho sự thành công của bài dạy trong thực tế.
TL 4.3
- Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện.
- Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
- Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số nhóm trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên).
- Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo.
TL 4.4
– Thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu của từng hoạt động và phù hợp phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương pháp đánh giá như các phương tiện trực quan, câu hỏi, phiếu học tập, bài tập…
– Biên soạn nội dung: “Nội dung” là nội dung của nhiệm vụ mà GV giao cho HS trong bước “Chuyển giao nhiệm vụ” hay nội dung hoạt động học của HS. “Nội dung” có thể là câu hỏi, bài tập, xử lí tình huống, thực hiện thí nghiệm, … có tác dụng kích thích HS huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có để thực hiện các thao tác tư duy và các hành động học tập cụ thể, từ đó tạo ra “kết quả” thực hiện nhiệm vụ.
– Xác định sản phẩm cần đạt được: “Sản phẩm” chính là câu trả lời tương ứng với “nội dung” do GV biên soạn. “Sản phẩm” chính là căn cứ để GV định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ, định hướng thảo luận và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. Đồng thời, “sản phẩm” cũng chính là vấn đề GV cần kết luận, cần “chốt” kiến thức/ kĩ năng cho HS ghi vào vở sau mỗi hoạt động học tập. “Sản phẩm” cần tương thích và đáp ứng mục tiêu dạy học.
– Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể: Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học gồm: (1) Chuyển giao nhiệm vụ; (2) Thực hiện nhiệm vụ; (3) Báo cáo, thảo luận; (4) Kết luận, nhận định. Trong tiền trình này, GV cần lưu ý bước (2), bước (3) và bước (4) như sau:
+ Bước (2): GV cần dự kiến việc mình cần làm để hỗ trợ, định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ như gợi ý, hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ; giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh; lưu ý những cá nhân hoặc nhóm có kết quả đúng/chưa đúng, kết quả hay/chưa hay, kết quả khác biệt…Điều này hỗ trợ rất lớn cho việc thực hiện nhiệm vụ của HS và việc tổ chức thảo luận; đồng thời là cơ sở để GV thực hiện việc đánh giá quá trình.
+ Bước (3): GV cần dự kiến tiến trình thảo luận, bao gồm những câu hỏi phân tích, làm rõ, phát triển kết quả thực hiện nhiệm vụ. Những vấn đề/câu hỏi thảo luận giúp GV có được “thông tin ngược” về việc HS hiểu hay không hiểu rõ vấn đề học tập, là con đường đưa đến sản phẩm và cũng là cách thức để mở rộng, nâng cao kiến thức, kĩ năng (nếu có).
+ Bước (4): GV “kết luận/ nhận định” về kết quả đạt được của HS, bao gồm cả kết quả cụ thể của hoạt động (câu trả lời, cách thức xử lí tình huống, bài tập được giải, kết quả thí nghiệm…) và cả kết quả về thái độ, kĩ năng, thao tác tư duy, bài học kinh nghiệm …mà HS có được trong quá trình thực hiện và báo cáo kết quả. Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, GV cần sử dụng kĩ thuật phản hồi tích cực nhằm động viên, khuyến khích, tạo động lực cho HS trong quá trình học tập.
TL 4.5
Hoạt động 1: Thông tin và thu nhận thông tin
1. Mục tiêu:
- Biết thông tin là gì, vật mang tin là gì.
- Phân biệt được thông tin và vật mang tin
2. Nội dung: GV hướng dẫn, HS tiếp thu, vận dụng kiến thức trả lời câu hỏi.
3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
II. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
NV1
– GV chiếu hình ảnh một trang báo, yêu cầu HS đọc thông tin, thảo luận để thực hiện hoạt động 1:
- Một trong những thông tin em thu nhậnđược từ trang báo này là gì?
- Thông tin em vừa đọc là nói về ai hay về cáigì?
NV2
– GV cho HS đọc thầm thông tin ở mục 1 sgk và yêu cầu HS trả lời các câu hỏi
- Thông tin là gì?
- Thế nào là vật mang tin?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS: tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, thảo luận theo nhóm nhỏ.
- GV: quan sát, hỗ trợ HS khi cần.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Một số HS đứng dậy trình bày kết quả hoạt động 1.
- HS: rút ra khái niệm thông tin và vật mang tin.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV: nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
– Thông tin là những gì đem lạicho ta hiểu biết về thế giới xungquanh và chính bản thân mình.
+ Ví dụ: Em nghe tiếng trống trường vừa điểm -> Vào học
– Vật mang tin là vật, phương tiệnmang lại cho con người thông tindưới dạng chữ và số, dạng hìnhảnh, dạng âm thanh.
+ Ví dụ: Vật mang tin là sách, đài radio, tivi, bức ảnh, thẻ nhớ…
TL 4.6
Câu 2: Các thành viên chủ động đóng góp ý kiến Các ý kiến bám sát với từng yêu cầu của kế hoạch bài học, đưa ra các biện pháp để bổ sung cho kế hoạch hoàn thiện hơn.
Đáp án tự luận Mô đun 4 môn Mĩ thuật THCS
Câu 1: Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là gì?
Trả lời
1. Xây dựng khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình trong năm học
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo yêu cầu thực hiện chương trình GDPT linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục.
2. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch giáo dục theo khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và giáo viên trong thực hiện chương trình; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực, phẩm chất học sinh.
3. Hoàn thiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và ban hành thực hiện kế hoạch
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường; đảm bảo tính dân chủ, thống nhất giữa các lực lượng giáo dục trong thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.
Câu 2: Phân tích và lấy ví dụ minh họa cụ thể việc thực hiện yêu cầu: “Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của học sinh và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường” trong xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường?
Trả lời
Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của HS và đội ngũ cán bộ quản lý, GV nhà trường: Kế hoạch giáo dục của nhà trường cần được xây dựng phù hợp đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của HS, bối cảnh cụ thể của từng địa phương.
Nhà trường cần lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp, đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực HS, phù hợp với đặc điểm HS. Đồng thời khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
Ví dụ:
GỢI Ý 1:
Địa bàn trường tôi dạy là ở thành thị, học sinh có đầy đủ phương tiện học tập như điện thoại, máy tính, ipad (đa số) nhưng vẫn còn một số ít con em trong địa bàn thuộc diện khó khăn nên khi xây dựng kế hoạch giáo dục cũng cần căn cứ vào điều kiện của địa phương, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục chủ yếu là trên lớp kết hợp với xem video giới thiệu , đối với những trường hợp chưa có điều kiện tham quan thực tế
Nhà trường cũng đã trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu, phòng bộ môn, phòng chức năng để khai thác tối đa năng lực nhận thức của học sinh và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường
GỢI Ý 2:
Địa bàn trường tôi dạy là vùng ven: Học sinh thuần nông, nên khi xây dựng kế hoạch giáo dục cần căn cứ vào điều kiện của địa phương, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục chủ yếu là trên lớp kết hợp với xem video giới thiệu , chưa có điều kiện tham quan thực tế, tuy nhiên nhà trường cũng đã trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu nhằm khai thác một cách tốt nhất trong việc phát triển năng lực nhận thức của học sinh và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường
Câu 3: Lấy ví dụ về phân phối thời gian thực hiện chương trình một môn học cụ thể phù hợp với đặc điểm, điều kiện nhà trường nơi thầy cô công tác?
Nộp file PPCT
Câu 4: Tính mở của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã gây ra khó khăn/lúng túng gì cho tổ bộ môn trong xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn?
Trả lời
– Chỉ quy định số tiết/ năm học nên việc sắp xếp bố trí giáo viên dạy dạy cuốn chiếu hay dạy song song đều gặp khó khăn.
– Trong chương trình không có thời lượng cho tiết ôn tập trước khi kiểm tra. với học sinh lớp 6, lại ở khu vực trung du miền núi nếu không ôn tập để tổng hợp kiến thức thì các em khó có thể hoàn thành tốt bài kiểm tra.
Câu 5: Giáo viên có vai trò như thế nào trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học?
Trả lời
Giáo viên tham gia thảo luận đóng góp ý kiến cho việc xây dựng KH tổ chuyên môn- Gv là người trực tiếp thực hiện các kế hoạch của tổ sau khi đã được ban giám hiệu phê duyệt
Câu 6: Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn cần thể hiện được các nội dung chính nào? Đâu là nội dung quan trọng nhất?
Trả lời
Gồm:
- Đặc điểm tình hình về đội ngũ giáo viên, số lượng học sinh, phòng học bộ môn
- Kế hoạch dạy học gồm phân phối chương trình, kiểm tra định kỳ
- Nội dung khác
Trong đó phần: Kế hoạch dạy học gồm phân phối chương trình, kiểm tra định kỳ là quan trọng nhất
Câu 7: Các công việc cần thực hiện trong bước Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp là gì? Công việc nào là khó khăn nhất với tổ chuyên môn? Tại sao?
– Bước 1: Phân tích chương trình để xác định các mạch nội dung theo khối lớp trong chương trình và thời lượng của từng mạch nội dung/ tổng số tiết của chương trình để xác định số tiết cho từng mạnh nội dung.
– Bước 2: Phân tích các mạch nội dung để xác định chủ đề, yêu cầu cần đạt của từng chủ đề và phân chia thời lượng cho từng chủ đề.
– Bước 3. Xác định thiết bị dạy học
– Bước 4. Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá định kì
– Bước 5. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
– Bước 6. Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có)
Khó khăn nhất là bước 1: Do đặc thù từng bộ môn, tổ chuyên môn khó tổng hợp. Phụ thuộc vào sự chỉ đạo của phòng giáo dục sở tại
Câu 8: Mời quý thầy/cô nộp kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn để phục vụ thảo luận khi bồi dưỡng trực tiếp.
Nộp file 2 sản phẩm:
Kế hoạch dạy học môn học
Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục
Câu 9: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu nào? Yêu cầu nào là quan trọng nhất? Tại sao?
Đảm bảo tính pháp lí: Xây dựng KHGD của giáo viên cần theo đúng các văn bản hướng dẫn của ngành, đảm bảo các điều lệ được quy định, phù hợp và góp phần hiện thực hóa KHGD của nhà trường, của tổ chuyên môn.
Đảm bảo tính thực tiễn: Mỗi nhà trường phổ thông được đặt trong một bối cảnh khác nhau về tình hình kinh tế xã hội, về tài chính, về nguồn lực và nhiều yếu tố khác. Vì vậy, khi xây dựng KHGD của cá nhân, GV cần phải phân tích điều kiện thực tế để xác định mục tiêu phù hợp, xác định được phương thức thực hiện khả thi và tìm kiếm nguồn hỗ trợ để thực hiện công việc hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra.
Đảm bảo sự cụ thể, rõ ràng của nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch hành động: Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao, tức là kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hoặc thậm chí kế hoạch của từng nhiệm vụ, từng tháng, từng tuần… phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình.
Đảm bảo tính vừa sức: Việc xây dựng KHGD của giáo viên cần đảm bảo tính vừa sức. Tính vừa sức thể hiện ở việc phân tích điểm mạnh, hạn chế và những yếu tố khác của cá nhân GV có ảnh hưởng đến mức độ và tiến độ thực hiện công việc. Vì vậy, thông qua việc lập kế hoạch cá nhân, bao gồm những nội dung chính như: xác định cụ thể những nhiệm vụ cần làm, biện pháp thực hiện công việc và thời hạn hoàn thành công việc sẽ giúp GV nhìn lại tổng thể các nhiệm vụ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ; từ đó ưu tiên việc nào trước, việc nào sau, đệ trình xin giảm bớt nhiệm vụ nào nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tổ chuyên môn, của nhà trường.
Đảm bảo tính khoa học: Xây dựng KHGD của giáo viên là một hoạt động của cá nhân trong hoạt động giáo dục, những kế hoạch được đề ra cần phải dựa trên những nguyên lí, nguyên tắc của khoa học giáo dục, tùy theo từng độ tuổi, từng cấp học khác nhau mà có những lí thuyết khác nhau về hoạt động giáo dục.
Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể: Nguyên tắc này được thể hiện, KHGD của cá nhân GV phải thống nhất với KHGD chung của nhà trường, bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của hoạt động giáo dục, song khâu này là dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá của năm học trước, vì thế, GV cần căn cứ vào tính lịch sử cụ thể của từng năm học để có kế hoạch phù hợp, cũng như huy động các nguồn lực, đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế những bất cập của năm học trước và phát huy những điểm mạnh trong năm học tiếp theo.
Tất cả các yêu cầu này đều quan trọng như nhau, do việc xây dựng KHGD của giáo viên cần đảm bảo đầy đủ các yếu tố như trên
Câu 10: Trình bày các căn cứ để xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên.
– Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường
– Căn cứ vào nội dung môn học: Chủ đề, số tiết, thời điểm, thiết bị, địa điểm dạy học
– Căn cứ vào tình hình đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện trang thiết bị của nhà trường
Câu 11: Hãy trình bày tóm tắt quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên trong năm học.
Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn: Ở giai đoạn này, GV căn cứ vào căn cứ vào nội dung dạy học của khối lớp được phân công đảm nhận, căn cứ vào phân phối chương trình chung đã được tổ chuyên môn thống nhất để xác định bài học, số tiết, thời điểm dạy học, thiết bị dạy học, địa điểm dạy học.
(1) Đối với tên gọi, số tiết các bài học và các chuyên đề lựa chọn cũng như trình tự sắp xếp của nó GV xác định dựa trên kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn.
(2) Để xác định thời điểm dạy học các bài học và chuyên đề lựa chọn, GV cần căn cứ vào: Khung thời gian thực hiện chương trình môn Sinh học (số tiết/tuần) và quy định về thời lượng dành cho môn Sinh học do nhà trường quy định; Thời lượng (số tiết) để dạy bài học/chuyên đề lựa chọn đã được xác định trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn. Khi xác định thời điểm dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn cần chú ý tránh thời gian tiến hành các bài kiểm tra đánh giá định kì mà đã được xác định trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn. Bên cạnh đó, thời điểm dạy học đối với các chuyên đề lựa chọn cần được sắp xếp phù hợp với logic nội dung các bài học để thuận lợi cho việc tiếp nhận tri thức của học sinh.
(3) Để xác định thiết bị dạy học, GV căn cứ vào tình hình thiết bị dạy học được mô tả ở phần đặc điểm tình hình trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn, căn cứ đặc điểm nội dung bài học, chuyên đề lựa chọn và khả năng của bản thân trong việc thu thập, xây dựng phương tiện dạy học để xác định và liệt kê các phương tiện dạy học phù hợp.
(4) Đối với địa điểm dạy học, GV căn cứ trên đặc điểm nội dung bài học và các ý tưởng dạy học của cá nhân, căn cứ trên đặc điểm phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập được mô tả trong kế hoạch của tổ chuyên môn để xác định và liệt kê địa điểm dạy học.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có): Ngoài các nội dung trên, nếu GV được phân công hoặc có dự kiến các nhiệm vụ khác như bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu và tổ chức các hoạt động giáo dục… thì cũng cần xây dựng kế hoạch cho các nội dung này. Không có khuôn mẫu trình bày cho các nhiệm vụ này, tuy nhiên GV cần chú ý đối với kế hoạch cho mỗi nhiệm vụ cần thể hiện được mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, các phương tiện và lực lượng hỗ trợ, phối hợp (nếu có). Bên cạnh đó, GV có thể dự kiến và thể hiện rõ bằng các số liệu cụ thể về một số nhiệm vụ liên quan khác như: số tiết dự giờ, số tiết thao giảng, báo cáo chuyên đề…
Câu 12: Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có vai trò gì trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình giáo dục môn học?
– Kế hoạch bài dạy là kịch bản lên lớp của mỗi giáo viên đối với học sinh và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Xây dựng kế hoạch bài dạy là giai đoạn chuẩn bị lên lớp. Hoạt động này có vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của bài dạy.
– Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên, thể hiện ở các khía cạnh cụ thể như sau:
- Thiết lập môi trường dạy học phù hợp.
- Định hướng tâm lí giảng dạy.
- Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy.
- Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có.
- Phát triển kỹ năng dạy học.
- Sử dụng hiệu quả thời gian.
Câu 13: Tại sao trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ?
Trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Đây là hệ thống hoạt động có mục đích của giáo viên nhằm đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định
Câu 14: Điểm khác biệt giữa cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 với cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 là gì?
Điểm khác biệt:
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 có 4 hoạt động:
- Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
- Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
- Hoạt động 3: Luyện tập
- Hoạt động 4: Vận dụng
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 có 5 hoạt động:
- Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
- Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
- Hoạt động 3: Luyện tập
- Hoạt động 4: Vận dụng
- Hoạt động 5: Tìm tòi- Mở rộng
Có mối liên hệ mật thiết, thống nhất
Module 1: Là nội dung khái quát về chương trình GDPT 2018 và mục đích yêu cầu đối với bộ môn Mĩ Thuật từ đó xác định nhiệm vụ học tập
Module 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh từ đó xác định các bước trong quá trình xây dựng chuỗi bài dạy, xác định được phẩm chất và năng lực cụ thể đối với từng chủ đề
Module 3: “Kiểm tra, đánh giá học sinh THCS theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực”từ đó xây dựng hình thức kiểm tra phù hợp qua hoạt động luyện tập, vận dụng
Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ chức dạy học gồm: (i) Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập – (ii)Hình thành kiến thức mới/ giải quyết vấn đề/ thực thi nhiệm vụ đặt ra – (iii)Luyện tập – (iv) Vận dụng (Tham khảo phụ lục 4 – Công văn 5512).
Tùy thuộc vào từng kiểu bài dạy, GV có thể linh hoạt trong việc xác định chuỗi các hoạt động dạy học.
Tuy nhiên, GV cần lưu ý, không phải một bài học có bao nhiêu nội dung kiến thức thì GV sẽ tiến hành xây dựng bấy nhiêu hoạt động hình thành kiến thức mới, đồng thời không nhất thiết KHBD nào cũng đều phải có hoạt động vận dụng,hoặc hoạt động vận dụng có thể được giao cho HS về nhà làm…
Câu 15: Nêu các bước tổ chức hoạt động học
Các bước tổ chức hoạt động học:
- Hoạt động 1: Mở đầu
- Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- Hoạt động 3: Luyện tập
- Hoạt động 4: Trưng bày, giới thiệu sản phẩm – Vận dụng
Câu 16: Hãy phân tích mối liên hệ của các mô đun 1, 2, 3 đã tập huấn với mô đun 4 trong bảng “Chuỗi hoạt động học của chủ đề” (Thể hiện trong Bước 2. Xác định chuỗi hoạt động học của KHBD và mục tiêu của hoạt động )
…………………………………………..
Câu 17: Nghiên cứu kế hoạch bài dạy minh họa (đính kèm) từ đó phân tích, đánh giá theo các tiêu chí tại Công văn 5555/BGDĐT- GDTrH (theo bảng tiêu chí phân tích đi kèm), nộp bản phân tích, đánh giá lên hệ thống LMS
Phân tích kế hoạch bài dạy minh họa theo công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
Câu hỏi phân tích kế hoạch bài dạy như sau:
- Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng kiến thức, kỹ năng của chủ đề?
- Học sinh sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?
- Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
- Khi thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
- Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành kiến thức mới?
- Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành kiến thức mới là gì?
- Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành kiến thức mới của học sinh?
- Khi thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
- Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để luyện tập/vận dụng kiến thức mới?
- Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới là gì?
- Giáo viên cần nhận xét, đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động luyện tập/vận dụng kiến thức mới của học sinh?
Câu 18: Thầy (cô) hãy cho biết các ý kiến góp ý của các thành viên tổ chuyên môn trong video tập trung vào những nội dung nào?
Xây dựng kế hoạch dạy học dự án theo chủ đề siêng năng kiên trì định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh:
- Thời gian hoàn thành nên kéo dài hơn
- Bám sát quy trình dạy học, bám sát CV 5555
- Lên kế hoạch trước để GVBM tham khảo
- Lập nhóm Zalo để trao đổi thảo luận
Góp ý cho kế hoạch dạy học dự án: Các bước xây dựng dự án phù hợp, xác định được phẩm chất năng lực của chủ đề, mức độ phù hợp của thiết bị còn nêu chung chung. Chuẩn bị đầy đủ về công cụ đánh giá
Câu 19: Thầy (cô) có đề xuất gì để cải tiến quy trình tổ chức buổi sinh hoạt tổ chuyên môn và kế hoạch bài dạy trong video?
Muốn sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả, trước hết phòng GD cần có công văn hướng dẫn cụ thể về thực hiện nội dung chương trình môn học trước khi tổ chức dạy.
- GVBM có trách nhiệm nghiên cứu trước nội dung của bộ môn mình phụ trách, xây dựng kế hoạch.
- Tổ bộ môn cần hỗ trợ GV phụ trách xây dựng chuyên đề. GVBM góp ý thẳng thắn
- Thành viên tổ bộ môn hỗ trợ đồng nghiệp, phối hợp nhịp nhàng trong công tác chuyên môn từ xây dựng kế hoạch chung, kế hoạch cá nhân, chuyên đề, tiết dạy theo hướng nghiên cứu bài học…
Đáp án tự luận Mô đun 4 môn Giáo dục công dân THCS
Câu 1: Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là gì?
Trả lời
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm yêu cầu thực hiện CTGDPT linh hoạt, phù hợp với điều kiện của địa phương và cơ sở giáo dục.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và GV trong việc thực hiện chương trình; khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện các PPDH và đánh giá theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực HS.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường; bảo đảm tính dân chủ, thống nhất giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể, phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ HS và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Câu 2: Phân tích và lấy ví dụ minh họa cụ thể việc thực hiện yêu cầu: “Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của học sinh và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường” trong xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường?
Trả lời
Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của HS và đội ngũ cán bộ quản lý, GV nhà trường: Kế hoạch giáo dục của nhà trường cần được xây dựng phù hợp đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của HS, bối cảnh cụ thể của từng địa phương. Nhà trường cần lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp, đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực HS, phù hợp với đặc điểm HS. Đồng thời khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
Ví dụ: Địa bàn trường tôi dạy là vùng ven: Học sinh thuần nông, nên khi xây dựng kế hoạch giáo dục cần căn cứ vào điều kiện của địa phương, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục chủ yếu là trên lớp kết hợp với xem video giới thiệu , chưa có điều kiện tham quan thực tế, tuy nhiên nhà trường cũng đã trang bị đầy đủ ti vi, máy chiếu
Câu 3: Lấy ví dụ về phân phối thời gian thực hiện chương trình một môn học cụ thể phù hợp với đặc điểm, điều kiện nhà trường nơi thầy cô công tác?
Trả lời
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN GDCD LỚP 6
NĂM HỌC 2021- 2022
Cả năm: 35 tiết
Kì 1: 18 tiết. 18 tuần x 1 tiết/tuần
Kì 2: 17 tiết. 17 tuần x 1 tiết/tuần
HỌC KÌ I
Tuần |
Tiết |
Tên bài |
1 |
1 |
Bài 1: Tự hào về truyền thống gia đình dòng họ |
2 |
2 |
Bài 1: Tự hào về truyền thống gia đình dòng họ (tiếp theo) |
3 |
3 |
Bài 2: Yêu thương con người |
4 |
4 |
Bài 2: Yêu thương con người (tiếp theo) |
5 |
5 |
Bài 3: Siêng năng kiên trì |
6 |
6 |
Bài 3: Siêng năng kiên trì (tiếp theo) |
7 |
7 |
Bài 4: Tôn trọng sự thật |
8 |
8 |
Bài 4: Tôn trọng sự thật (tiếp theo) |
9 |
9 |
Ôn tập |
10 |
10 |
Kiểm tra giữa kỳ |
11 |
11 |
Bài 5: Tự lập |
12 |
12 |
Bài 5: Tự lập (tiếp theo) |
13 |
13 |
Bài 5: Tự lập (tiếp theo) |
14 |
14 |
Bài 6: Tự nhận thức bản thân |
15 |
15 |
Bài 6: Tự nhận thức bản thân (tiếp theo) |
16 |
16 |
Bài 6: Tự nhận thức bản thân (tiếp theo) |
17 |
17 |
Ôn tập |
18 |
18 |
Kiểm tra cuối kỳ 1 |
Phân phối thời gian thực hiện chương trình của môn GDCD tại đơn vị tôi: Do học sinh vùng ven, thuần nông nên việc xây dựng phân phối cần kết hợp các tiết ôn tập trước khi kiểm tra đánh giá để học sinh nắm được kiến thức.
Câu 4: Tính mở của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã gây ra khó khăn/lúng túng gì cho tổ bộ môn trong xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn?
Trả lời
– Chỉ quy định số tiết/ năm học nên việc sắp xếp bố trí giáo viên dạy dạy cuốn chiếu hay dạy song song đều gặp khó khăn.
– Trong chương trình không có thời lượng cho tiết ôn tập trước khi kiểm tra. với học sinh lớp 6, lại ở khu vực trung du miền núi nếu không ôn tập để tổng hợp kiến thức thì các em khó có thể hoàn thành tốt bài kiểm tra.
Câu 5: Giáo viên có vai trò như thế nào trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục môn học?
Trả lời
Giáo viên tham gia thảo luận đóng góp ý kiến cho việc xây dựng KH tổ chuyên môn- Gv là người trực tiếp thực hiện các kế hoạch của tổ sau khi đã được ban giám hiệu phê duyệt
Câu 6: Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn cần thể hiện được các nội dung chính nào? Đâu là nội dung quan trọng nhất?
Trả lời
Gồm:
+ Đặc điểm tình hình về đội ngũ giáo viên, số lượng học sinh, phòng học bộ môn
+ Kế hoạch dạy học gồm phân phối chương trình, kiểm tra định kỳ
+ Nội dung khác
Trong đó phần: Kế hoạch dạy học gồm phân phối chương trình, kiểm tra định kỳ là quan trọng nhất
Câu 7: Các công việc cần thực hiện trong bước Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp là gì? Công việc nào là khó khăn nhất với tổ chuyên môn? Tại sao?
– Bước 1: Phân tích chương trình để xác định các mạch nội dung theo khối lớp trong chương trình và thời lượng của từng mạch nội dung/ tổng số tiết của chương trình để xác định số tiết cho từng mạnh nội dung.
– Bước 2: Phân tích các mạch nội dung để xác định chủ đề, yêu cầu cần đạt của từng chủ đề và phân chia thời lượng cho từng chủ đề.
– Bước 3. Xác định thiết bị dạy học
– Bước 4. Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá định kì
– Bước 5. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
– Bước 6. Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có)
Khó khăn nhất là bước 1: Do đặc thù từng bộ môn, tổ chuyên môn khó tổng hợp. Phụ thuộc vào sự chỉ đạo của phòng giáo dục sở tại
Câu 8: Mời quý thầy/cô nộp kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn để phục vụ thảo luận khi bồi dưỡng trực tiếp.
Gồm 2 sản phẩm: kế hoạch dạy học môn học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục
PHỤ LỤC I
TRƯỜNG ……..
TỔ ….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
,……ngày …/8/2021
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6
I. Đặc điểm tình hình
1. Số lớp: 4 ; Số học sinh: 141; Số học sinh học chuyên đề lựa chọn (nếu có): 35
2. Tình hình đội ngũ: Số giáo viên: 02 ; Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 0. Đại học: 02.; Trên đại học: 0
Mức đạt chuẩn nghề nghiệp: Tốt: 01 ; Khá: 01 Đạt:. 0; Chưa đạt: 0
3. Thiết bị dạy học:
STT |
Thiết bị dạy học/ Dụng cụ |
Số lượng (Bộ) |
Các bài thí nghiệm/thực hành |
Ghi chú |
1 |
– Máy tính/Tivi – Tranh thể hiện truyền thống của gia đình, dòng họ – Giấy A0/ bút lông |
01 |
Bài 1: Tự hào về truyền thống gia đình ,dòng họ |
– Máy tính cá nhân |
2 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Tranh thể hiện sự yêu thương, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt. |
01 |
Bài 2: Yêu thương con người |
– Máy tính cá nhân |
3 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Bộ tranh về những việc làm thể hiện sự chăm chỉ siêng năng, kiên trì trong học tập, sinh hoạt hàng ngày. |
01 |
Bài 3: Siêng năng kiên trì |
– Máy tính cá nhân |
4 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Video/clip về tình huống trung thực |
01 |
Bài 4: Tôn trọng sự thật |
– Máy tính cá nhân |
5 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Video/clip về tình huống tự lập |
01 |
Bài 5: Tự lập |
– Máy tính cá nhân |
6 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Video tình huống về việc tự giác làm việc nhà – Bộ dụng cụ thực hành tự nhận thức bản thân |
01 |
Bài 6: Tự nhận thức bản thân. |
|
7 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Bộ tranh hướng dẫn các bước phòng tránh và ứng phó với tình huống nguy hiểm. – Bộ dụng cụ cho học sinh thực hành ứng phó với các tình huống nguy hiểm |
01 |
Bài 7: Ứng phó với tình huống nguy hiểm. |
– Máy tính cá nhân |
8 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Video/clip tình huống về tiết kiệm – Bộ tranh thể hiện những hành vi tiết kiệm điện, nước – Bộ dụng cụ, thực hành tiết kiệm |
01 |
Bài 8: Tiết kiệm |
– Máy tính cá nhân |
9 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Bộ tranh thể hiện mô phỏng mối quan hệ giữa nhà nước và công dân – Video hướng dẫn về quy trình khai sinh cho trẻ em |
01 |
Bài 9: Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam |
– Máy tính cá nhân |
10 |
– Máy tính/Tivi – Giấy A0/ bút lông – Bộ tranh về các nhóm quyền của trẻ em |
01 |
Bài 11: Quyền cơ bản của trẻ em. |
– Máy tính cá nhân |
4. Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bài tập:
STT |
Tên phòng |
Số lượng |
Phạm vi và nội dung sử dụng |
Ghi chú |
1 |
– Sân thể dục |
01 |
Bài 7: Ứng phó với tình huống nguy hiểm. |
– Học sinh biết thực hiện một số bước đơn giản và phù hợp để phòng, tránh và ứng phó với các tình huống nguy hiểm. |
– Lớp học |
03 |
III. Kế hoạch dạy học
1. Phân phối chương trình
STT |
Bài học/Chủ đề |
Số tiết |
Yêu cầu cần đạt |
1 |
Bài 1: TỰ HÀO VỀ TRUYỀN THỐNG GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ |
3 |
1. Kiến thức: – HS nêu được một số truyền thống của gia đình, dòng họ. – Giải thích được một cách đơn giản ý nghĩa của truyền thống gia đình, dòng họ. – Biết giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình, dòng họ bằng những việc làm cụ thể phù hợp. 2. Năng lực: – Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm, cần cù, nhân ái. |
2 |
BÀI 2: YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI |
2 |
1. Kiến thức: – HS nêu được khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con người. – Trình bày được giá trị của tình yêu thương con người. – Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương con người. – Đánh giá được thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương con người. – Phê phán những biểu hiện trái với tình yêu thương con người. 2. Năng lực: – Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tìm hiểu, tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm, cần cù, nhân ái. |
3 |
BÀI 3: SIÊNG NĂNG, KIÊN TRÌ |
2 |
1. Kiến thức: – HS nêu được khái niệm và biểu hiện của siêng năng, kiên trì. – Nhận biết được ý nghĩa của siêng năng, kiên trì. – Thực hiện được những việc làm thể hiện siêng năng, kiên trì trong học tập, lao động. – Đánh giá được sự siêng năng, kiên trì của bản thân và người khác trong học tập, lao động. – Quý trọng những người siêng năng, kiên trì; góp ý cho những bạn có biểu hiện lười biếng, nản lòng để khắc phục hạn chế này. 2. Năng lực: – Năng lực chung: tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: trung thực, trách nhiệm, cần cù. |
4 |
ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I |
1 |
1. Kiến thức: – Biết được những kiến thức đã học về chuẩn mực đạo đức. – Hiểu được ý nghĩa của các chuẩn mực đạo đức đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội. – Củng cố các kiến thức đã học từ bài 1 đến bài 3. 2. Năng lực: – Năng lực chung: Tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề. – Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: Tự chủ, tự tin, trung thực. |
5 |
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I |
1 |
1. Kiến thức: – Tự hào về truyền thống gia đình, dòng họ. – Yêu thương con người. – Siêng năng, kiên trì. 2. Kỹ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học vào trong cuộc sống để xử lý những tình huống cụ thể, gần gũi với sinh hoạt, học tập của các em. 3. Thái độ:Nghiêm túc trong giờ kiểm tra. |
6 |
BÀI 4: TÔN TRỌNG SỰ THẬT |
2 |
1. Kiến thức: – HS biết sự thật là gì và biểu hiện của tôn trọng sự thật. – Hiểu vì sao phải tôn trọng sự thật. – Luôn nói thật với người thân, thầy cô, bạn bè và người có trách nhiệm. – Không đồng tình với việc nói dối hoặc che giấu sự thật. 2. Năng lực: – Năng lực chung: tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: trung thực, trách nhiệm. |
7 |
BÀI 5: TỰ LẬP |
2 |
1. Kiến thức: – Nêu được khái niệm tự lập. – Liệt kê được các biểu hiện của người có tính tự lập. – Hiểu vì sao phải tự lập. – Đánh giá được khả năng tự lập của bản thân và người khác. – Tự thực hiện nhiệm vụ của bản thân trong học tập, sinh hoạt hằng ngày, hoạt động tập thể ở nhà trường và trong sinh hoạt cộng đồng; không dựa dẫm, ỷ lại, phụ thuộc vào người khác. 2. Năng lực: – Năng lực chung: tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: trung thực, trách nhiệm, yêu nước, nhân ái. |
8 |
BÀI 6: TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN |
3 |
1. Kiến thức: – Nêu được thế nào là tự nhận thức bản thân; biết được ý nghĩa của tự nhận thức bản thân. – Tự nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu, giá trị, vị trí, tình cảm, các mối quan hệ bản thân. – Biết tôn trọng bản thân; xây dựng được kế hoạch phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của bản thân. 2. Năng lực: – Năng lực chung: tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: trung thực, trách nhiệm, cần cù, nhân ái. |
9 |
KIỂM TRA HỌC KỲ I |
1 |
1. Kiến thức: – Tôn trọng sự thật. – Tự lập. – Tự nhận thức bản thân. 2. Kỹ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học vào trong cuộc sống để xử lý những tình huống cụ thể, gần gũi với sinh hoạt, học tập của các em. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ kiểm tra. |
10 |
TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I |
1 |
1. Kiến thức: – Biết được những kiến thức đã học về chuẩn mực đạo đức. – Hiểu được ý nghĩa của các chuẩn mực đạo đức đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội. – Củng cố các kiến thức đã học từ bài 4 đến bài 6. 2. Năng lực: – Năng lực chung: Tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề. – Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: Tự chủ, tự tin, trung thực. |
11 |
BÀI 7: ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG NGUY HIỂM |
3 |
1. Kiến thức: – Nhận biết được các tình huống nguy hiểm và hậu quả của các tình huống nguy hiểm đối với trẻ em. – Nêu được cách ứng phó với một số tình huống nguy hiểm. – Thực hành được cách ứng phó trước một số tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn. 2. Năng lực: – Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: trung thực, trách nhiệm, nhân ái. |
12 |
BÀI 8: TIẾT KIỆM |
2 |
1. Kiến thức: – Nêu được khái niệm tiết kiệm và những biểu hiện của tiết kiệm. – Giải thích được vì sao phải tiết kiệm. – Nhận xét, đánh giá được việc thực hiện tiết kiệm của bản thân và người xung quanh. – Phê phán những biểu hiện của lãng phí trong cuộc sống và trong học tập. – Thực hành tiết kiệm trong cuộc sống và trong học tập. 2. Năng lực: – Năng lực chung: tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: trung thực, trách nhiệm. |
13 |
BÀI 9: CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM |
2 |
1. Kiến thức: – Nêu được khái niệm công dân. – Nêu được căn cứ xác định công dân nước CHXHCNVN. 2. Năng lực: – Năng lực chung: tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: yêu nước, cần cù, trách nhiệm. |
14 |
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II |
1 |
1. Kiến thức: – Ứng phó với các tình huống nguy hiểm. – Tiết kiệm. – Công dân nước CHXHCNVN. 2. Kỹ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học vào trong cuộc sống để xử lý những tình huống cụ thể, gần gũi với sinh hoạt, học tập của các em. 3. Thái độ:Nghiêm túc trong giờ kiểm tra. |
15 |
TRẢ BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II |
1 |
1. Kiến thức: – Biết được những kiến thức đã học về chuẩn mực đạo đức. – Hiểu được ý nghĩa của các chuẩn mực đạo đức đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội. – Củng cố các kiến thức đã học từ bài 7 đến bài 9. 2. Năng lực: – Năng lực chung: Tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề. – Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: Tự chủ, tự tin, trung thực. |
16 |
BÀI 10: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN |
2 |
1.Kiến thức, kĩ năng: – Nêu được quy định của Hiến Pháp nước CHXHCNVN về quyền và nghĩa vụ của công dân. – Thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân phù hợp với lứa tuổi. 2. Năng lực: – Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: trung thực, trách nhiệm. |
17 |
BÀI 11: QUYỀN CƠ BẢN CỦA TRẺ EM |
2 |
1.Kiến thức, kĩ năng: – Nêu được các quyền cơ bản của trẻ em. – Nêu được ý nghĩa quyền trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. 2. Năng lực: – Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: nhân ái, cần cù, trung thực, trách nhiệm. |
18 |
BÀI 12: THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM |
2 |
1.Kiến thức, kĩ năng: – Nêu được trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong thực hiện quyền trẻ em. – Phân biệt được hành vi thực hiện và hành vi vi phạm quyền trẻ em. – Thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em. – Nhận xét, đánh giá được việc thực hiện quyền trẻ em của gia đình, nhà trường và xã hội; bày tỏ được nhu cầu thực hiện tốt quyền trẻ em. 2. Năng lực: – Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác. – Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội. 3. Phẩm chất: nhân ái, cần cù, trung thực, trách nhiệm. |
19 |
KIỂM TRA HỌC KỲ II |
1 |
1. Kiến thức: – Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. – Quyền cơ bản của trẻ em. – Thực hiện quyền trẻ em. 2. Kỹ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học vào trong cuộc sống để xử lý những tình huống cụ thể, gần gũi với sinh hoạt, học tâp của các em. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ kiểm tra. |
20 |
TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II |
1 |
1. Kiến thức: – Biết được những kiến thức đã học về chuẩn mực đạo đức. – Hiểu được ý nghĩa của các chuẩn mực đạo đức đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội. – Củng cố các kiến thức đã học từ bài 10 đến bài 12. 2. Năng lực: – Năng lực chung: Tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề. – Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 3. Phẩm chất: – Phẩm chất: Tự chủ, tự tin, trung thực. |
V. Các nội dung khác:
TỔ TRƯỞNG |
…….,ngày …. tháng 8 năm 2021 GIÁO VIÊN |
PHỤ LỤC II
KHUNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Kèm theo công văn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDDT)
TRƯỜNG ….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Năm học 2021- 2022
1. Khối lớp 6; Số học sinh 141; Môn: Giáo dục công dân
TT |
Chủ đề |
Yêu cầu cần đạt |
Số tiết |
Thời điểm |
Địa điểm |
Chủ trì |
Phối hợp |
Điều kiện thực hiện |
1 |
Bài 7: Ứng phó với tình huống nguy hiểm. |
– Nhận biết được các tình huống nguy hiểm và hậu quả của các tình huống nguy hiểm đối với trẻ em. – Nêu được cách ứng phó với một số tình huống nguy hiểm. – Thực hành được cách ứng phó trước một số tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn. |
3 |
Tuần 20 , cuối Tháng 1 năm 2022 |
– Tại sân thể dục – Lớp học |
Giáo viên bộ môn |
– Giáo viên thể dục – Tổng phụ trách đội – Phòng thiết bị |
– Đầy đủ dụng cụ và không gian phù hợp. – Bộ tranh hướng dẫn các bước phòng tránh và ứng phó với tình huống nguy hiểm. – Bộ dụng cụ cho học sinh thực hành ứng phó với các tình huống nguy hiểm |
……… , ngày ….tháng …năm 2021
Câu 9: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu nào? Yêu cầu nào là quan trọng nhất? Tại sao?
- Đảm bảo tính pháp lí: Xây dựng KHGD của giáo viên cần theo đúng các văn bản hướng dẫn của ngành, đảm bảo các điều lệ được quy định, phù hợp và góp phần hiện thực hóa KHGD của nhà trường, của tổ chuyên môn.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Mỗi nhà trường phổ thông được đặt trong một bối cảnh khác nhau về tình hình kinh tế xã hội, về tài chính, về nguồn lực và nhiều yếu tố khác. Vì vậy, khi xây dựng KHGD của cá nhân, GV cần phải phân tích điều kiện thực tế để xác định mục tiêu phù hợp, xác định được phương thức thực hiện khả thi và tìm kiếm nguồn hỗ trợ để thực hiện công việc hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra.
- Đảm bảo sự cụ thể, rõ ràng của nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch hành động: Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao, tức là kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hoặc thậm chí kế hoạch của từng nhiệm vụ, từng tháng, từng tuần… phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình.
- Đảm bảo tính vừa sức: Việc xây dựng KHGD của giáo viên cần đảm bảo tính vừa sức. Tính vừa sức thể hiện ở việc phân tích điểm mạnh, hạn chế và những yếu tố khác của cá nhân GV có ảnh hưởng đến mức độ và tiến độ thực hiện công việc. Vì vậy, thông qua việc lập kế hoạch cá nhân, bao gồm những nội dung chính như: xác định cụ thể những nhiệm vụ cần làm, biện pháp thực hiện công việc và thời hạn hoàn thành công việc sẽ giúp GV nhìn lại tổng thể các nhiệm vụ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ; từ đó ưu tiên việc nào trước, việc nào sau, đệ trình xin giảm bớt nhiệm vụ nào nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tổ chuyên môn, của nhà trường.
- Đảm bảo tính khoa học: Xây dựng KHGD của giáo viên là một hoạt động của cá nhân trong hoạt động giáo dục, những kế hoạch được đề ra cần phải dựa trên những nguyên lí, nguyên tắc của khoa học giáo dục, tùy theo từng độ tuổi, từng cấp học khác nhau mà có những lí thuyết khác nhau về hoạt động giáo dục.
- Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể: Nguyên tắc này được thể hiện, KHGD của cá nhân GV phải thống nhất với KHGD chung của nhà trường, bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của hoạt động giáo dục, song khâu này là dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá của năm học trước, vì thế, GV cần căn cứ vào tính lịch sử cụ thể của từng năm học để có kế hoạch phù hợp, cũng như huy động các nguồn lực, đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế những bất cập của năm học trước và phát huy những điểm mạnh trong năm học tiếp theo.
Tất cả các yêu cầu này đều quan trọng như nhau, do việc xây dựng KHGD của giáo viên cần đảm bảo đầy đủ các yếu tố như trên
Câu 10: Trình bày các căn cứ để xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên.
– Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường
– Căn cứ vào nội dung môn học: Chủ đề, số tiết, thời điểm, thiết bị, địa điểm dạy học
– Căn cứ vào tình hình đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện trang thiết bị của nhà trường
Câu 11: Hãy trình bày tóm tắt quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên trong năm học.
Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn: Ở giai đoạn này, GV căn cứ vào căn cứ vào nội dung dạy học của khối lớp được phân công đảm nhận, căn cứ vào phân phối chương trình chung đã được tổ chuyên môn thống nhất để xác định bài học, số tiết, thời điểm dạy học, thiết bị dạy học, địa điểm dạy học.
(1) Đối với tên gọi, số tiết các bài học và các chuyên đề lựa chọn cũng như trình tự sắp xếp của nó GV xác định dựa trên kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn.
(2) Để xác định thời điểm dạy học các bài học và chuyên đề lựa chọn, GV cần căn cứ vào: Khung thời gian thực hiện chương trình môn Sinh học (số tiết/tuần) và quy định về thời lượng dành cho môn Sinh học do nhà trường quy định; Thời lượng (số tiết) để dạy bài học/chuyên đề lựa chọn đã được xác định trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn. Khi xác định thời điểm dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn cần chú ý tránh thời gian tiến hành các bài kiểm tra đánh giá định kì mà đã được xác định trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn. Bên cạnh đó, thời điểm dạy học đối với các chuyên đề lựa chọn cần được sắp xếp phù hợp với logic nội dung các bài học để thuận lợi cho việc tiếp nhận tri thức của học sinh.
(3) Để xác định thiết bị dạy học, GV căn cứ vào tình hình thiết bị dạy học được mô tả ở phần đặc điểm tình hình trong kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn, căn cứ đặc điểm nội dung bài học, chuyên đề lựa chọn và khả năng của bản thân trong việc thu thập, xây dựng phương tiện dạy học để xác định và liệt kê các phương tiện dạy học phù hợp.
(4) Đối với địa điểm dạy học, GV căn cứ trên đặc điểm nội dung bài học và các ý tưởng dạy học của cá nhân, căn cứ trên đặc điểm phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập được mô tả trong kế hoạch của tổ chuyên môn để xác định và liệt kê địa điểm dạy học.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có): Ngoài các nội dung trên, nếu GV được phân công hoặc có dự kiến các nhiệm vụ khác như bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu và tổ chức các hoạt động giáo dục… thì cũng cần xây dựng kế hoạch cho các nội dung này. Không có khuôn mẫu trình bày cho các nhiệm vụ này, tuy nhiên GV cần chú ý đối với kế hoạch cho mỗi nhiệm vụ cần thể hiện được mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, các phương tiện và lực lượng hỗ trợ, phối hợp (nếu có). Bên cạnh đó, GV có thể dự kiến và thể hiện rõ bằng các số liệu cụ thể về một số nhiệm vụ liên quan khác như: số tiết dự giờ, số tiết thao giảng, báo cáo chuyên đề…
Câu 12: Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có vai trò gì trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình giáo dục môn học?
– Kế hoạch bài dạy là kịch bản lên lớp của mỗi giáo viên đối với học sinh và nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Xây dựng kế hoạch bài dạy là giai đoạn chuẩn bị lên lớp. Hoạt động này có vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của bài dạy.
– Việc xây dựng kế hoạch bài dạy có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên, thể hiện ở các khía cạnh cụ thể như sau:
+ Thiết lập môi trường dạy học phù hợp.
+ Định hướng tâm lí giảng dạy.
+ Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy.
+ Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có.
+ Phát triển kỹ năng dạy học.
+ Sử dụng hiệu quả thời gian.
Câu 13: Tại sao trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ?
trong tổ chức mỗi hoạt động dạy học cụ thể cần thể hiện được trình tự các hành động: chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo luận; kết luận về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Đây là hệ thống hoạt động có mục đích của giáo viên nhằm đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định
Câu 14: Điểm khác biệt giữa cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 với cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 là gì?
Điểm khác biệt:
* Cấu trúc kế hoạch bài dạy ban hành theo công văn 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 có 4 hoạt động:
Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động 4: Vận dụng
*Cấu trúc kế hoạch bài dạy trong công văn 5555 có 5 hoạt động:
Hoạt động 1: Khởi động/mở đầu/xác định vấn đề…
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề…
Hoạt động 3: Luyện tập
Hoạt động 4: Vận dụng
Hoạt động 5: Tìm tòi – Mở rộng
Câu 15: Nghiên cứu kế hoạch bài dạy minh họa (đính kèm) từ đó phân tích, đánh giá theo các tiêu chí tại Công văn 5555/BGDĐT- GDTrH (theo bảng tiêu chí phân tích đi kèm), nộp bản phân tích, đánh giá lên hệ thống LMS
Kế hoạch bài dạy: Yêu thương con người (Thời lượng 3 tiết) Kế hoạch và tài liệu dạy học Mức độ chuỗi hoạt động học phù hợp với mục tiêu , nội dung PPDH chủ đề Yêu thương con người VD: Hoạt động mở đầu sử dụng trò chơi quan sát tranh, tìm câu ca dao tục ngữ nói về yêu thương con người tạo hứng thú cho HSPPDH chủ yếu là trò chơi, vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình Mức độ rõ ràng của mục tiêu , nội dung, kỹ thuật và sản phẩm cần đạt là phù hợp: Với chủ đề yêu thương con người xác định được mục tiêu của bài học, mỗi nhiệm vụ lại xác định được mục tiêu cụ thể, sản phẩm là câu trả lời của học sinh Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học: Phù hợp, mang tính cập nhật, gần gũi như video bài hát, tranh ảnh, tình huống mang tính thời sự có sự liên hệ tới công tác phòng dịch covid 19 Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra đánh giá: Phù hợp với việc kết hợp đánh giá tại chỗ, giao về nhà Tổ chức hoạt động học cho HS Mức độ sinh động, hấp dẫn hình thức chuyển giao: Phù hợp, học sinh được làm việc nhiều.
Hoạt động của HS Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm vụ: Được thể hiện thông qua dự kiến sản phẩm học sinh trả lời Mức độ tích cực chủ động sáng tạo: Phù hợp, thể hiện qua tiến trình dạy học có sự liên hệ thực tế rất gần gũi Mức độ đúng đắn chính xác các kết quả thực hiện nhiệm vụ: Thể hiện qua việc Gv dự kiến kết quả câu trả lời của HS Mức độ đánh giá của các hoạt động là phù hợp với từng nội dung mở đầu, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng Tuy nhiên về thời lượng: Phân bố chưa hợp lý
Câu 16: Thầy (cô) hãy cho biết các ý kiến góp ý của các thành viên tổ chuyên môn trong video tập trung vào những nội dung nào?
Xây dựng kế hoạch dạy học dự án theo chủ đề siêng năng kiên trì định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh
– Thời gian hoàn thành nên kéo dài hơn
– Bám sát quy trình dạy học, bám sát CV 5555
– Lên kế hoạch trước để GVBM tham khảo
– Lập nhóm zalo để trao đổi thảo luận
– Góp ý cho kế hoạch dạy học dự án: Các bước xây dựng dự án phù hợp, xác định được phẩm chất năng lực của chủ đề, mức độ phù hợp của thiết bị còn nêu chung chung. Chuẩn bị đầy đủ về công cụ đánh giá
Câu 17: Thầy (cô) có đề xuất gì để cải tiến quy trình tổ chức buổi sinh hoạt tổ chuyên môn và kế hoạch bài dạy trong video?
Muốn sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả, trước hết phòng GD cần có công văn hướng dẫn cụ thể về thực hiện nội dung chương trình môn học trước khi tổ chức dạy.
– GVBM có trách nhiệm nghiên cứu trước nội dung của bộ môn mình phụ trách, xây dựng kế hoạch.
Tổ bộ môn cần hỗ trợ GV phụ trách xây dựng chuyên đề. GVBM góp ý thẳng thắn.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Gợi ý đáp án tự luận Mô đun 4 THCS – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module 4 (5 môn) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.