Bạn đang xem bài viết Giáo án Giáo dục công dân 9 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Học kì 1) Kế hoạch bài dạy môn GDCD 9 năm 2024 – 2025 (Soạn gộp, tách) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giáo án Giáo dục công dân 9 sách Kết nối tri thức với cuộc sống mang tới bài giảng trong học kì 1 năm học 2024 – 2025. Qua đó, giúp thầy cô tiết kiệm khá nhiều thời gian, công sức trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy môn GDCD 9 KNTT của mình.
Giáo án Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức soạn gộp, soạn tách,được biên soạn kỹ lưỡng, trình bày khoa học. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm giáo án Ngữ văn, Lịch sử – Địa lí. Vậy mời thầy cô cùng tải miễn phí Giáo án Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức:
Giáo án Giáo dục công dân 9 sách Kết nối tri thức
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
BÀI 1. SỐNG CÓ LÝ TƯỞNG (TIẾT 1)
(Bộ Kết nối tri thức)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức
– Nêu được khái niệm sống có lí tưởng.
– Giải thích được ý nghĩa của việc sống có lí tưởng.
2. Năng lực
– Tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bản giúp mỗi cá nhân biết sống có lý tưởng.
– Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thực hiện các lý tưởng cao đẹp của bản thân.
– Năng lực điều chỉnh hành vi, phát triển bản thân: Xác định được lí tưởng sống của bản thân và nỗ lực học tập, rèn luyện theo lí tưởng.
3. Phẩm chất
Yêu nước: Tích cực học tập, lao động, rèn luyện sức khoẻ, tham gia các hoạt động tập thể, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng, dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
– SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Công dân 9;
– Tranh/ảnh, clip, câu chuyện, trò chơi, ví dụ thực tế,… liên quan tới bài học;
– Trích một số điều luật liên quan nội dung bài học;
– Máy tính, máy chiếu projector, bài giảng PowerPoint,….
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động: Mở đầu
a) Mục tiêu. Tạo hứng thú học tập cho HS và giúp HS có hiểu biết ban đầu về việc sống có lí tưởng.
b) Nội dung. GV cho HS xem clip bài hát “Tự nguyện” của nhạc sĩ Trương Quốc Khánh và trả lời câu hỏi: Em hãy chỉ ra những ca từ thể hiện ước muốn của nhân vật trong lời bài hát và cho biết ý nghĩa của những ước muốn đó.
c) Sản phẩm. Học sinh bước đầu biết và chỉ ra được những biểu hiện về lý tưởng sống cao đẹp của mỗi người:
– Những ca từ thể hiện ước muốn của nhân vật trong lời bài hát: “bồ câu trắng”; “đóa hướng dương”; “vầng mây ấm”; “chết cho quê hương”.
– Ý nghĩa của những ước muốn đó: nhắn nhủ mọi người hãy sống, cống hiến hết mình cho quê hương, đất nước.
d) Tổ chức thực hiện
Giao nhiệm vụ học tập:
GV cho HS xem clip bài hát “Tự nguyện” của nhạc sĩ Trương Quốc Khánh và trả lời câu hỏi: Em hãy chỉ ra những ca từ thể hiện ước muốn của nhân vật trong lời bài hát và cho biết ý nghĩa của những ước muốn đó.
Thực hiện nhiệm vụ
HS xem clip và trả lời câu hỏi.
Báo cáo, thảo luận
– Giáo viên yêu cầu một số học sinh trình bày việc chuẩn bị của bản thân mình
– Các học sinh khác chủ động tìm hiểu, góp ý, bổ sung hoàn thiện
Kết luận, nhận định
– Giáo viên nhận xét đánh giá về quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh
Gv nhấn mạnh:
Lí tưởng là mục đích cao đẹp nhất mà con người mong muốn đạt tới. Khi sống có lí tưởng, con người sẽ có kế hoạch cho tương lai, có động lực để vượt qua khó khăn, thử thách, phấn đấu để đạt được những thành công trong cuộc sống và giúp ích cho cộng đồng
2. Hoạt động: Khám phá
Nội dung 1: Tìm hiểu nội dung: Khái niệm, ý nghĩa của việc sống có lí tưởng
a) Mục tiêu. HS nêu được thế nào là sống có lí tưởng, ý nghĩa của việc sống có lí tưởng.
b) Nội dung. GV hướng dẫn HS đọc thông tin 1 và thông tin 2 trong SGK, thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi:
Thông tin 1:
1/ Em hãy nêu mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thông tin.
2/ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện mong muốn đó như thế nào?
3/ Ý nghĩa của mong muốn đó với dân tộc Việt Nam là gì?
Thông tin 2:
1/ Em hãy chỉ ra mục đích sống của bác sĩ Đặng Thuỳ Trâm và đồng đội.
2/ Chi tiết nào trong những dòng nhật kí thể hiện suy nghĩ và hành động để đạt được mục đích đó?
c) Sản phẩm.
Thông tin 1:
1/ Mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh là “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
2/ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trải qua hành trình gian nan để thực hiện mong muốn đó: Năm 21 tuổi ra đi tìm đường cứu nước; làm nhiều nghề, trải qua hành trình 30 năm, qua gần 30 quốc gia, hàng trăm thành phố, gặp gỡ, tiếp xúc với nhiều dân tộc, nhiều nền văn hoá, tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. (HS chia sẻ thêm những hiểu biết về cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh để trả lời câu hỏi này).
3/ Ý nghĩa: Từ mong muốn đó, Người đã tìm ra con đường cứu nước, tạo ra bước ngoặt vĩ đại cho cách mạng Việt Nam, đưa dân tộc ta tới độc lập, tự do và phát triển lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Thông tin 2:
1/ Mục đích sống của bác sĩ Đặng Thuỳ Trâm và đồng đội: Chiến đấu để giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, nhân dân.
2/ Chi tiết trong nhật kí thể hiện suy nghĩ và hành động để đạt được mục đích đó: “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, “bằng nghị lực, bằng niềm tin ở chính nghĩa, bằng lí tưởng cuộc đời mình mà đi tiếp những bước đường gai góc gian lao”, dũng cảm đối diện với thử thách khốc liệt của chiến tranh, “sống, chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc”…
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS đọc thông tin 1 và thông tin 2 trong SGK, thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi: Thông tin 1: 1/ Em hãy nêu mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thông tin. 2/ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện mong muốn đó như thế nào? 3/ Ý nghĩa của mong muốn đó vớidân tộc Việt Nam là gì? Thông tin 2: 1/ Em hãy chỉ ra mục đích sống của bác sĩ Đặng Thuỳ Trâm và đồng đội. 2/ Chi tiết nào trong những dòng nhật kí thể hiện suy nghĩ và hành động để đạt được mục đích đó? Thực hiện nhiệm vụ – Học sinh đọc thông tin. – Học sinh làm việc theo nhóm: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra. Báo cáo, thảo luận HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm đôi, lần lượt viết câu trả lời ra nháp/phiếu học tập. Kết luận, nhận định – Giáo viên nhận xét bài trả lời của học sinh đã được yêu cầu trình bày và tiến hành nhận xét – GV cho HS xem clip nghệ sĩ ngâm thơ “Người đi tìm hình của nước” (Chế Lan Viên) và chia sẻ thêm về cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. GV/HS chia sẻ thêm thông tin về cuốn Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm và cuộc đời bác sĩ, liệt sĩ Đặng Thuỳ Trâm. |
1 . Khái niệm, ý nghĩa của việc sống có lí tưởng – Sống có lí tưởng là xác định được mục đích cao đẹp và có kế hoạch, quyết tâm phấn đấu để đạt được mục đích nhằm đóng góp cho lợi ích của cộng đồng, quốc gia, nhân loại. – Sống có lí tưởng giúp mỗi người có động lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu của bản thân, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Người sống có lí tưởng được xã hội công nhận, tôn trọng và tin tưởng. |
3. Hoạt động: Luyện tập
Câu 1. Em đồng tình hay không đồng tình với quan điểm nào dưới đây? Vì sao?
a) Mục tiêu. Rèn luyện kĩ năng xử lí tình huống, liên hệ thực tế nhằm điều chỉnh ý thức, hành vi của bản thân trước những vấn đề liên quan đến nội dung bài học “Sống có lí tưởng”.
b) Nội dung. Học sinh làm việc cá nhân, cùng suy nghĩ, đưa ra các ý kiến để lý giải cho từng trường hợp cụ thể
c) Sản phẩm.
– Quan điểm a) Không đồng tình, vì: Không phải người sống có mục đích nào cũng đều là những người sống có lí tưởng vì chỉ có mục đích sống cao đẹp mới được gọi là lí tưởng.
– Quan điểm b) Đồng tình, vì: Mục đích sống cao đẹp mới được gọi là lí tưởng, suy nghĩ và hành động để thực hiện mục tiêu chung của dân tộc chính là sống có lí tưởng.
– Quan điểm c) Không đồng tình, vì: Không phải ai tích cực làm giàu đều là người sống có lí tưởng vì có những người làm giàu bất chính. Làm giàu chân chính, đóng góp cho gia đình, cộng đồng và đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh” mới là sống có lí tưởng.
– Quan điểm d) Đồng tình, vì: Lí tưởng sống được hình thành từ yêu cầu của đời sống xã hội hiện thực. Ở mỗi thời đại khác nhau, yêu cầu của đời sống xã hội hiện thực khác nhau nên con người có lí tưởng sống khác nhau.
– Quan điểm e) Không đồng tình, vì: Người có nhiều ước mơ, hoài bão nhưng ước mơ, hoài bão đó không cao đẹp và không kiên gan bên chí, nỗ lực phấn đấu để đạt ước mơ, hoài bão ấy thì không được gọi là người sống có lí tưởng.
– Quan điểm g) Đồng tình, vì: Đối với học sinh, tích cực học tập để mai sau lập nghiệp, góp phần xây dựng quê hương, đất nước chính là sống có lí tưởng, bởi vì khi mục đích cá nhân hòa chung với mục đích của quốc gia, dân tộc thì đó chính là lí tưởng.
d) Tổ chức thực hiện
Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân
Các học sinh cùng suy nghĩ và đưa ra ý kiến của bản thân về từng trường hợp cụ thể
Thực hiện nhiệm vụ
– Học sinh cùng nhau làm việc theo theo cá nhân
– Ghi ý kiến của mình vào vở, có thể trao đổi cặp đôi cùng các bạn bên cạnh để hoàn thiện câu trả lời
Báo cáo, thảo luận
– Giáo viên mời từng học sinh đưa ra ý kiến về từng nội dung
Kết luận, nhận định
– Giáo viên nhận xét phần trả lời của các học sinh, tổng hợp khái quát để học sinh hiểu được những việc cần làm, những hành vi cần tránh trong việc thực hiện lý tưởng sống của thanh niên
4. Hoạt động: Vận dụng
Câu 1: Hãy thiết kế một thông điệp về lí tưởng sống và trang trí ở góc học tập làm mục tiêu phấn đấu của em
a) Mục tiêu. HS tự giác áp dụng những điều đã học vào thực tiễn với không gian mới, tình huống mới
b) Nội dung. Giáo viên yêu cầu học sinh thiết kế tại nhà với nội dung: Hãy thiết kế một thông điệp về lí tưởng sống và trang trí ở góc học tập làm mục tiêu phấn đấu của em
c) Sản phẩm.
Yêu cầu thông điệp:
+ Nội dung ngắn gọn, thể hiện tầm quan trọng của việc sống có lí tưởng hoặc mục đích sống cao đẹp của bản thân.
+ Hình thức đẹp.
d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ
HS làm việc theo nhóm tại nhà, suy nghĩ và hoàn thành bài viết theo yêu cầu. Bài viết cần thể hiện những ý kiến, quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra
Thực hiện nhiệm vụ
– Học sinh làm việc ở nhà, suy nghĩ và hoàn thành nhiệm vụ
Báo cáo, thảo luận
GV mời một số HS trình bày thông điệp đã thiết kế theo yêu cầu của bài Vận dụng số 1.
Qua kĩ thuật phòng tranh ảo, GV và HS cả lớp xem “triển lãm” các thông điệp, nhận xét, đánh giá.
Kết luận, nhận định
– Căn cứ vào các tiêu chí, các yêu cầu đặt ra đưa ra những nhận xét để giúp các học sinh hiểu hơn truyền thống dân tộc.
…
>> Tải file để tham khảo trọn bộ giáo án GDCD 9 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Giáo án Giáo dục công dân 9 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Học kì 1) Kế hoạch bài dạy môn GDCD 9 năm 2024 – 2025 (Soạn gộp, tách) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.