Bạn đang xem bài viết Bộ đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ (Có đáp án) 8 Đề đọc hiểu bài Vợ chồng A Phủ tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bộ đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài mang đến 7 đề đọc hiểu có đáp án giải chi tiết. Qua đó giúp các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo, làm quen với các dạng câu hỏi đọc hiểu để nắm vững kiến thức tốt hơn.
Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài là truyện ngắn có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc khi lên án thế lực cường quyền, thần quyền lạc hậu, bạo tàn ở vùng núi Tây Bắc đã đẩy con người vô tội vào tận cùng của đau khổ, đọa đầy. Vợ chồng A Phủ là một trong những tác phẩm trọng tâm thi THPT Quốc gia vì vậy các em học sinh cần ôn luyện thật tốt, chắc kiến thức của tác phẩm này. Ngoài ra để nâng cao kỹ năng học tốt môn Ngữ văn các em tham khảo thêm: đề đọc hiểu Vợ nhặt, đề đọc hiểu Việt Bắc, Bộ 110 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
Đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Đề 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mỵ nhớ lại đời mình. Mỵ tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mỵ liền phải trói thay vào đấy. Mỵ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ…Trong nhà tối bưng, Mỵ rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mỵ tưởng như A Phủ biết có người bước lại… Mỵ rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mỵ cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi đi…” rồi Mỵ nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mỵ đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
Câu 3. Nêu ý nghĩa của đoạn văn trên
Câu 4. Các từ láy: rón rén, hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi diễn tả quá trình Mị cởi trói cho A Phủ ?
Câu 5. Xác định ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản ?
Câu 6. Tại sao câu văn “Mị đứng lặng trong bóng tối.” được tách thành một dòng riêng?
Câu 7. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương con người của tuổi trẻ hôm nay.
Gợi ý đáp án
Câu 1: Tự sự
Câu 2: Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản: Thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa.
Câu 3:
Ý nghĩa:
+ Niềm khát khao sống và khát khao tự do của nhân vật Mị.
+ Thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân vật: Mị cứu A Phủ cũng đồng nghĩa với việc Mị tự cứu lấy chính bản thân mình.
+ Tô Hoài đã ca ngợi những phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ miền núi nói riêng và những người phụ nữ Việt Nam nói chung.
Câu 4: Các từ láy: rón rén, hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả nghệ thuật diễn tả tâm trạng và hành động của Mị khi cởi trói cho A Phủ. Nó chứng tỏ tâm trạng lo sợ và hành động nhẹ nhàng từ bước đi đến lời nói của Mị. Điều đó phù hợp với quá trình phát triển tính cách và tâm lí nhân vật Mị
Câu 5:
Ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản:
– Ý nghĩa tả thực: nơi để trói và dụng cụ để trói A Phủ của thống lí Pá Tra để đổi mạng nửa con bò bị hổ ăn thịt.
– Ý nghĩa tượng trưng: Biểu tượng cho cái ác, cái chết do bọn chúa đất miền núi gây ra. Đó cũng là nơi không hẹn mà gặp giữa hai thân phận đau khổ cùng cảnh ngộ. Đó cũng là nơi để Mị bộc lộ tình thương người và đi đến quyết định táo bạo giải cứu A Phủ cũng là giải thoát cuộc đời mình. Sự sống, khát vọng tự do tỏa sáng từ trong cái chết.
Câu 6:
Câu văn Mị đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dòng riêng. Nó như cái bản lề khép lại quãng đời tủi nhục của Mị, đồng thời mở ra một tương lai hạnh phúc. Nó chứng tỏ tâm trạng vẫn còn lo sợ của Mị. Cô cũng không biết phải làm gì tiếp theo nên chỉ “đứng lặng trong bóng tối”.
=> Đây là hành động xuất phát từ tính tự giác (từ động cơ muốn cứu người), vừa có tính tự phát (không có kế hoạch, tính toán cụ thể), nói cách khác là vì lòng thương người mà cũng là vì “liều”. Nhưng lòng khao khát sống, khao khát tự do đã trỗi dậy, đã chiến thắng sự sợ hãi, để Mị tiếp tục băng đi, chạy theo A Phủ.
Câu 7:
Đoạn văn đảm bảo các ý:
– Dẫn ý bằng tình thương của Mị dành cho A Phủ thông qua tâm trạng và hành động cởi trói.
– Hiểu thế nào là tình yêu thương con người nói chung và của tuổi trẻ hôm nay nói riêng?
– Ý nghĩa của tình yêu thương con người của tuổi trẻ?
– Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỷ của một bộ phận thanh niên trong xã hội và hậu quả thái độ đó?
– Bài học nhận thức và hành động?
Đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Đề 2
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên. Mị trở dậy thổi lửa, ngọn lửa bập bùng sáng lên. Mị trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen. Thấy tình cảnh thế, Mị chợt nhớ đêm năm trước. A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Nó bắt mình chết cũng thôi. Nó đã bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Chỉ đêm mai là người ta chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân phận đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ… Mị phảng phất nghĩ như vậy.
(Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2. Xác định nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 3. Điều gì khiến Mị chú ý đến A Phủ đang bị trói?
Câu 4. Đoạn trích đã diễn tả suy nghĩ của nhân vật Mị như thế nào?
Câu 5. Kể vắn tắt chi tiết tiếp sau đoạn văn này.
Câu 6. Chi tiết: “Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen” thể hiện điều gì? Nêu cảm nhận về nó?
Câu 7. Tại sao Mị lại nghĩ “Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ…”?
Gợi ý đáp án
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích: Tâm trạng của Mị trong đêm nhìn thấy giọt nước mắt A Phủ
Câu 3. Mị chú ý đến A Phủ bởi dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen.
Câu 4. Suy nghĩ của Mị trong đoạn trích: đồng cảm, đau đớn thay cho một kiếp người
Câu 5. Vắn tắt chi tiết tiếp sau: Sau khi chứng kiến A Phủ bị trói trong sân nhà thống Lí Pá Tra, Mị đã suy nghĩ và vùng dậy cầm dao cắt dây trói cho A Phủ. Mị chạy theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài.
Câu 6. Chi tiết “dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen” thể hiện nỗi đau khổ, tuyệt vọng của A Phủ.
Cảm nhận về “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”
– Sự xuất hiện của chi tiết: nằm ở cuối phần một của câu truyện trong một cuộc gặp gỡ đặc biệt giữa A Phủ và Mị
– Ý nghĩa: Dòng nước mắt trong hiện tại của A Phủ là hiện thân cho sự đau đớn và tuyệt vọng của một chàng trai vốn khỏe mạnh, giàu sức sống, yêu tự do bị đẩy đến đường cùng:
+ Lai lịch, phẩm chất tốt đẹp
+ Vì đánh con quan nên bị biến thành kẻ ở trừ nợ, mất tự do
+ Để mất bò nhà quan nên bị trói đứng, bị đánh đập, bỏ đói, đang cận kề cái chết
-> Đằng sau dòng nước mắt kia là khao khát mãnh liệt về sự sống và tự do của con người khốn khổ.
Câu 7. Vì Mị vốn là người có tấm lòng nhân hậu, khoảnh khắc nhìn thấy hàng nước mắt A Phủ đã thức tỉnh tâm hồn băng giá của Mị bấy lâu. Đó cũng thể hiện khát vọng sống của Mị.
Đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Đề 3
Đọc các ngữ liệu dưới đây và trả lời các yêu cầu dưới đây:
“Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu con ngựa”
“Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào công việc cả đêm cả ngày”
“Mỗi ngày Mị không nói lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”
“Ngựa vẫn đứng yên gãi chân nhai cỏ, Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”
(Trích trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)
Câu 1. Những thủ pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong những câu văn trên?
Câu 2. Nêu hiệu quả, ý dụng của những thủ pháp nghệ thuật ấy?
Câu 3. Từ những câu trích trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn quy nạp nói về tình cảm, thái độ của nhà văn với đối tượng miêu tả?
Gợi ý đáp án
Câu 1.
Những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng là: so sánh, điệp từ, vật hóa.
Câu 2.
Hiệu quả, tác dụng:
– So sánh Mị với con trâu, con ngựa, con rùa để làm nổi bật nỗi khổ về cả thể xác lẫn tinh thần của cô gái miền núi này.
– Điệp từ “khổ, còn, đêm …” nhấn mạnh nội dung diễn đạt đồng thời tạo nhịp điệu cho câu văn.
– Vật hóa (ngược với nhân hóa) nhấn mạnh thêm kiếp người chỉ bằng, thậm chí không bằng kiếp vật.
Câu 3.
Yêu cầu:
– Hình thức: Đoạn văn phải viết theo phương pháp quy nạp ⇒ đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm ⇒ câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
– Nội dung cần đúc kết: Sự thấu hiểu và cảm thông sâu sắc của nhà văn đối với nỗi khổ đau bất hạnh của nhân vật Mị trong tác phẩm nói riêng và những người phụ nữ miền núi nói chung. Qua đó, ta thấy Tô Hoài là một nhà văn vừa am hiểu đời sống, vừa có tấm lòng nhân đạo đáng quý.
Đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Đề 4
Đọc đoạn văn sau rồi trả lời các câu hỏi dưới đây:
Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tài ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà này đến nhà khác, ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù đi hái củi, bung ngô, nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm còn có, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một cái cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng, Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.
( Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo Dục, 2008, tr.6)
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích nghệ thuật khắc họa hình tượng nhân vật của tác giả.
Câu 2. Theo anh (chị), giọng trần thuật của nhà văn có gì đặc biệt ?
Câu 3. Hãy phân tích chuỗi hình ảnh so sánh: Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa…; Con ngựa, con trâu làm còn có, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày; Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.
Câu 4. Nêu cảm nhận của anh (chị) về chi tiết căn buồng Mị ở có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.?
Suy nghĩ ấy cho thấy điều gì trong thái độ sống của Mị ?
Câu 5. Từ văn bản, viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của anh (chị) về tấm lòng nhân đạo của nhà văn đối với nhân vật.
Đáp án
Câu 1.
– Tô Hoài chủ yếu khắc họa nhân vật thông qua ý nghĩ và hành động. Điều đáng nói là các ý nghĩ và hành động của Mị đều lặp đi lặp lại, quẩn quanh, nhàm chán. Trong đầu Mị chỉ xuất hiện một ý nghĩ duy nhất: Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa hay không bằng con trâu, con ngựa. Còn hành động, quanh năm suốt tháng Mị vùi đầu vào chuỗi công việc giống nhau. ⇒ Mị hiện lên như một công cụ lao động sống lặng lẽ, cam chịu bị bóc lột, đọa đày về thân xác.
– Với thủ pháp so sánh (Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa) và chi tiết chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay đầy ám ảnh, nhà văn Tô Hoài đã khắc họa đậm nét sự tê liệt về ý thức, về tâm hồn trong Mị. Là con rùa (xuống sông đội đá, lên chùa đội bia – ca dao). ⇒ Mị suốt đời câm lặng, chịu đựng bì đè nén, áp bức, không còn hy vọng, không mong đợi cái gì, chỉ quẩn quanh, bế tắc trong căn buồng âm u như một nhà tù chật hẹp.
Câu 2.
Giọng trần thuật của tác giả thể hiện ở lối kể chậm với giọng kể trầm lắng đầy cảm thông, yêu mến => giúp người đọc hòa vào dòng ý nghĩ, hòa với tiếng nói bên trong của nhân vật, vừa bóc lột trực tiếp đời sống nội tâm nhân vật vừa tạo được sự đồng cảm.
Câu 3.
– Chuỗi hình ảnh so sánh có sự tăng cấp, từ so sánh ngang bằng (Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa…) đến so sánh hơn (Con ngựa, con trâu làm còn có, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.); từ sự đè nén, áp bức về thể xác đến sự chèn áp nặng nề về tinh thần khiến Mị trở thành con người bị tê liệt hoàn toàn về ý thức sống (Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.).
– Tác dụng: Nghệ thuật so sánh giúp Mị hiện lên sâu sắc hơn, tưởng như chính Mị là một công cụ lao động sống hoàn toàn không có ý thức về sự sống.
Câu 4.
– Chi tiết căn buồng Mị ở có một cái cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc:
+ Khắc họa cuộc sống tù túng, tăm tối, quẩn quanh, bế tắc của Mị.
+ Tố cáo sâu sắc tội ác của chế độ xã hội miền núi Tây bắc Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
– Suy nghĩ của Mị chính là cho ta thấy thái độ cam chịu, chấp nhận, buông xuôi theo số phận.
Câu 5.
– Viết đoạn văn hoàn chỉnh đầy đủ 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn), có thể sử dụng các phương pháp quy nạp, tổng phân hợp …
– Nội dung chính: Cảm nhận về tấm lòng nhân đạo của Tô Hoài dành cho nhân vật.
Ví dụ:
+ Tấm lòng nhân đạo của Tô Hoài được thể hiện ở sự thấu hiểu, cảm thông, yêu thương ,sẻ chia với tình cảnh cực khổ, đau đớn của nhân vật;
+ Tấm lòng nhân đạo còn được thể hiện ở việc tố cáo tội ác của thế lực cường quyền, thần quyền đã áp bức bóc lột, đè nén, đàn áp thể xác và tâm hồn Mị.
Đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Đề 5
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta thường nói: nhà Pá Tra làm thống lí, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm, nhà có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải là con gái nhà Pá Tra: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lí Pá Tra.
Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ năm nào, cô không nhớ, cũng không ai nhớ. Nhưng người nghèo ở Hồng Ngài thì vẫn còn kể lại câu chuyện Mị về làm người nhà quan thống lí. Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị không đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem nộp lãi cho chủ nợ một nương ngô. Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ. Người vợ chết, cũng chưa trả hết nợ.
Cho tới năm ấy Mị đã lớn, Mị là con gái đầu lòng. Thống lí Pá Tra đến bảo bố Mị:
– Cho tao đứa con gái này về làm dâu thì tao xóa hết nợ cho.
Ông lão nghĩ năm nào cũng phải trả một nương ngô cho người ta, thì tiếc ngô, nhưng cũng lại thương con quá. Ông chưa biết nói thế nào thì Mị bảo bố rằng:
– Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu.
Đến Tết năm ấy, Tết thì vui chơi, trai gái đánh pao, đánh quay rồi đêm đêm rủ nhau đi chơi. Những nhà có con gái thì bố mẹ không thể ngủ được vì tiếng chó sủa. Suốt đêm, con trai đến nhà người mình yêu, đứng thổi sáo xung quanh vách. Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị. Một đêm khuya, Mị nghe tiếng gõ vách. Tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu. Mị hồi hộp lặng lẽ quơ tay lên thì gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ một ngón tay thấy có đeo nhẫn. Người yêu của Mị thường đeo nhẫn ngón tay ấy. Mị bèn nhấc tấm vách gỗ. Một bàn tay dắt Mị bước ra. Mị vừa bước ra, lập tức có mấy người choàng đến, nhét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.
(Tô Hoài)
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào? Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác tác phẩm đó.
Câu 2: Cách giới thiệu nhân vật Mị của tác giả có điểm gì đáng chú ý.
Câu 3: Câu nói “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu.” đã thể hiện phẩm chất tốt đẹp gì ở Mị
Câu 4: Vì sao Mị phải làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra? Câu chuyện đau buồn của Mị nói lên điều gì trong thân phận của những người dân nghèo miền núi?
Đáp án đề Đọc hiểu Vợ chồng A Phủ số 5
Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Hoàn cảnh sáng tác: là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Tô Hoài thu hoạc được sau chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc dài suốt 8 tháng, thuộc tập truyện tên “Truyện Tây Bắc”, là nỗi nhớ niềm thương, bồi hồi xúc động, là lời tri ân sâu sắc mà nhà văn dành tặng cho mảnh đất con người Tây Bắc đau thương mà anh dũng, đẫm nước mắt tủi hờn mà vời vợi chất thơ
Câu 2:
Mở đầu, Tô Hoài đã phác họa chân dung Mị bằng những giọng văn đượm buồn khi Mị làm dâu nhà thống lí Pá Tra. Lời văn vừa cụ thể, vừa gợi cảm rất ám ảnh.
=> Mị được giới thiệu từ đầu tác phẩm với một chân dung ấn tượng, khơi dậy sự hứng thú, khám phá nơi người đọc.
Câu 3:
Câu nói chất chứa tinh thần phản kháng, quyết liệt, niềm khát khao tự do của Mị. Mị thà chấp nhận làm nương, làm rẫy cực nhọc để được tự do còn hơn làm dâu con nhà giàu mà phải buộc mình vào kiếp nô lệ
Câu 4:
– Lí do: Mị phải làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra bởi món nợ truyền kiếp từ đời cha mẹ để lại.
– Câu chuyện của Mị nói lên cuộc sống tối tăm, cùng cực của những con người lao động vùng Tây Bắc. Từ một chi tiết của cuộc sống thường nhật, Tô Hoài dã khát quát bức tranh rộng lớn của Tây Bắc với những gam màu đen tối, đau thương. Ở nơi đó, lũ chúa đất, thực dân luôn đè đầu cưỡi cổ, đọa đày cả thể xác và tinh thần của những người lao động nghèo. Dưới ách áp bức tầng tầng lớp lớp đó, những người nghèo chỉ biết cúi đầu cam chịu nhẫn nhục thân phận đau đớn.
Đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Đề 6
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại”.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ?
4. Đoạn văn bản trên khiến anh/chị liên tưởng đến hiện tượng nào trong cuộc sống? Nêu ngắn gọn những hiểu biết của anh/chị về hiện tượng và đưa ra một giải pháp mà anh/chị cho là hợp lí nhất để giải quyết hiện tượng này.
TRẢ LỜI
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2: Đoạn văn kể lại hành động trói Mị của A Sử trong đêm mùa xuân khi Mị muốn đi chơi.
Câu 3: Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Bằng hình thức này, tác giả cho thấy hành động trói vợ của A Sử diễn ra rất nhanh, rất thuần thục, tưởng như đó là việc làm thường xuyên, quen thuộc của A Sử. Qua đây có thể thấy tính cách độc ác, tàn nhẫn của A Sử.
Câu 4: Đoạn văn bản trên khiến người đọc liên tưởng đến hiện tượng bạo lực gia đình trong đời sống. HS cần trình bày những hiểu biết, suy nghĩ của mình về hiện tượng này một cách ngắn gọn, đưa ra một giải pháp có sức thuyết phục.
Đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Mẫu 7
Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, lúc nào cũng nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm một mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa đi nương bẻ bắp, và dù đi hái củi, bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mỵ càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
Câu 3. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nghệ thuật điệp từ và so sánh. Tác dụng của những hình thức nghệ thuật này là gì ?
Câu 4. Câu văn Ở buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông ấy mà trông ra có ý nghĩa gì?
Câu 5. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các từ láy lùi lũi, trăng trắng trong văn bản.
TRẢ LỜI
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2: Đoạn văn kể lại việc nhân vật Mị sống cam chịu, nhẫn nhục và tù túng ở nhà thống lí Pá Tra.
Câu 3: Tô Hoài sử dụng nghệ thuật điệp từ Con trâu, con ngựa ; so sánh: như con rùa nuôi trong xó cửa. Bằng hình thức này, nhà văn đã làm nổi bật cuộc đời cơ cực của Mị. Mị dường như đã tê liệt cả lòng yêu đời, yêu cuộc sống lẫn tinh thần phản kháng. Mị tồn tại như một cái xác không hồn.
Câu 4: Câu văn Ở buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông ấy mà trông ra có ý nói căn buồng của Mị như một buồng giam, cửa sổ như một lỗ thông hơi. Địa ngục trần gian đã giam cầm hạnh phúc, tuổi thanh xuân của Mị. Tương lai của Mị mù mịt, tăm tối. Mị đành chấp nhận số phận như vậy cho đến chết. Mị sống mà như đã chết hay chính xác hơn là cô phải chấp nhận tồn tại với trạng thái gần như đã chết trong lúc còn sống.
Câu 5: Hiệu quả nghệ thuật của các từ láy:
Lùi lũi: gợi sự câm lặng đáng sợ của một con người sống mà như đã chết.
Trăng trắng: thứ màu phản chiếu cuộc đời của Mị- một con người trơ lì, vô cảm đến mức màu sắc cũng trở nên mờ nhạt một cách vô vị.
Đọc hiểu Vợ chồng A Phủ – Mẫu 8
Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.
Nhưng trong các làng Mông đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ. Hoa thuốc phiện nở trắng lại nở màu đỏ, đỏ thẫm, rồi nở màu tím man mát. Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi.Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.
“Mày có con trai con gái
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu”.
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
Câu 3. Xác định các biện pháp tu từ ngữ âm và tu từ về từ trong câu văn những chiếc váy hoa đã được phơi ra mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ . Tác dụng của những hình thức nghệ thuật này là gì ?
Câu 4. Từ trích đoạn văn bản trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về vai trò của âm nhạc dân tộc trong đời sống con người.
TRẢ LỜI
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phương thức miêu tả là chính.
Câu 2: Đoạn văn kể lại cảnh đêm tình mùa xuân đã tới trên Hồng Ngài và tâm trạng của nhân vật Mị khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình vọng lại từ đầu núi.
Câu 3: Biện pháp tu từ ngữ âm và tu từ về từ trong câu văn những chiếc váy hoa đã được phơi ra mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ:
-Biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm a trong các từ hoa, ra, đá
– Biện pháp tu từ về từ: so sánh như con bướm sặc sỡ
Bằng hình thức này, nhà văn đã làm cho câu văn có sức ngân nga, vang xa, tạo chất thơ khi tả trang phục ( váy hoa) đậm chất văn hóa vùng Tây Bắc trong cảnh mùa xuân. Điều đó thể hiện năng lực quan sát và miêu tả độc đáo của Tô Hoài.
Câu 4: Đoạn văn đảm bảo các ý:
– Âm nhạc trong đoạn văn chính là tiếng sáo, một nhạc cụ dân tộc quen thuộc, dân dã mà có sức lay động trái tim con người
– Ý nghĩa của tiếng sáo đối với nhân vật Mị: đó là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi lứa.
– Trong cuộc sống, tiếng sáo nói riêng, âm nhạc dân tộc nói chung thể hiện được bản sắc văn hoá dân tộc. Âm nhạc đã làm giàu tâm hồn và trí tuệ của của con người.
– Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, có những loại âm nhạc tác động tiêu cực đến con người, làm nhận thức lệch lạc giá trị cuộc sống: âm nhạc quá khích dẫn đến bạo lực, sướt mướt dẫn đến sự ủy mị mất sức chiến đấu. Những ảnh hưởng tiêu cực đó có thể kéo theo các hành động sai trái.
– Vì vậy, việc giáo dục thẩm mỹ âm nhạc, đặc biệt là âm nhạc dân tộc và thông qua âm nhạc để giáo dục tư tưởng, đạo đức cho người nghe là việc làm quan trọng và vô cùng cần thiết.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bộ đề đọc hiểu Vợ chồng A Phủ (Có đáp án) 8 Đề đọc hiểu bài Vợ chồng A Phủ tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.