Bạn đang xem bài viết Phân biệt các đời iPad từ năm 2010 tới nay – Sự cải tiến của Apple qua từng dòng iPad tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
iPad là dòng máy tính bảng nổi tiếng của Apple ngoài sản phẩm iPhone và Apple Watch quen thuộc và nổi tiếng. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu về các đời iPad từ năm 2010 cho đến nay có những đặc điểm gì hấp dẫn và thú vị nhé!
iPad là gì? Thuộc hãng nào được sản xuất tại đâu?
iPad là máy tính bảng thuộc thương hiệu Apple – một trong những tập đoàn công nghệ lớn nhất tại Mỹ. Tuy thuộc thương hiệu Mỹ nhưng phần lớn iPad được sản xuất chủ yếu tại Trung Quốc, rồi được phân phối đến nhiều quốc gia trên thế giới.
iPad luôn được sản xuất theo quy trình công nghệ khắt khe để đảm bảo được chất lượng đạt chuẩn toàn diện trước khi được đưa đến tay người tiêu dùng.
Các đời iPad từ năm 2010 tới 2015
iPad (2010) – Chiếc iPad đầu tiên của Apple
Chiếc iPad đầu tiên của Apple được giới thiệu vào năm 2010, đây là máy tính bảng (tablet) đầu tiên trên thế giới, đã thu hút được rất nhiều sự chú ý từ những người yêu công nghệ.
Mẫu iPad này được thiết kế màn hình có kích thước 9.7 inch, dày 13mm và nặng khoảng 680gr. Ngoài ra, sản phẩm còn sử dụng vi xử lý A4 1GHz cùng với tablet ROM 16G, 32 GB và 64 GB đáp ứng đủ mọi nhu cầu sử dụng của người dùng lúc bấy giờ.
Máy được trang bị viên pin có dung lượng thời gian sử dụng là 10 tiếng. Đáng chú ý, iPad (2010) là dòng iPad không hỗ trợ camera và Adobe Flash, điều này ảnh hưởng đến việc duyệt web vì nhiều trang web yêu cầu cài đặt phần bổ trợ để có thể hiển thị các nội dung media.
Nhìn chung, đây là mẫu máy tính bảng không quá nổi bật nhưng là tiền đề giúp cho Apple phát triển ra nhiều dòng iPad thế hệ tiếp theo.
iPad 2 (2011) – Thế hệ thứ 2 của iPad
iPad 2 được ra mắt vào năm 2011, để phân biệt nhanh chóng với dòng iPad trước đó (iPad và iPad 1) thì Apple đã giảm độ dày của iPad 2 xuống 33% (chỉ còn khoảng 8.8mm) và khối lượng máy nhẹ tầm 600gr.
Ngoài ra, chiếc iPad 2 này sử dụng chip A5 lõi kép, đạt hiệu suất gấp đôi iPad đời đầu, đồng thời còn được trang bị camera sau 0.7MP và camera trước 0.3MP, có hỗ trợ nghe gọi FaceTime.
iPad 3 (2012) – The new iPad
iPad 3 được biết đến với tên gọi The New iPad, sản phẩm được ra mắt vào năm 2012. Nó có kiểu thiết kế không khác gì nhiều so với iPad 2 nhưng lại được trang bị màn hình Retina cho màn hình iPad thêm sắc nét, hình ảnh mượt mà hơn.
Bên cạnh đó, iPad 3 còn sử dụng bộ vi xử lý mới A5X 4 lõi và được nâng cấp camera sau lên 2MP, trong khi camera trước vẫn giữ nguyên độ phân giải 0.3MP giống iPad 2. Đặc biệt nhất, mẫu iPad này đã có thể sử dụng được mạng 4G (LTE).
iPad 4 (cuối 2012) – iPad có bộ nhớ lớn nhất thời điểm 2012
Mẫu iPad 4 tiếp tục được ra mắt khoảng 7 tháng sau so với iPad 3, máy sở hữu màn hình Retina có kích thước 9.7 inch với độ phân giải 2048 x 1536 pixcels. Máy cũng được thiết kế mỏng và nặng khoảng 650gr.
Hơn nữa, phần camera trước của iPad 4 đã được nâng cấp lên 1.2MP và camera sau 5MP, có trang bị thêm cổng kết nối lightning.
Lúc này, iPad 4 đã sử dụng bộ vi xử lý A6X, mang lại hiệu suất hoạt động gấp đôi so với chiếc iPad 3, đồng thời còn được nâng cấp bộ nhớ trong đến 128 GB – trở thành mẫu máy tính bảng có bộ nhớ lớn nhất vào năm 2012.
iPad Mini (cuối 2012) – Mẫu iPad nhỏ gọn đầu tiên của Apple
Vào thời điểm ra mắt iPad 4, hãng Apple cũng đã giới thiệu iPad Mini với kiểu thiết kế nhỏ gọn nhiều hơn hẳn so với các dòng iPad trước đó. Máy có kích thước 200 x 134.7 x 7.2mm với trọng lượng chỉ khoảng 308gr (nhẹ hơn một nửa so với iPad 4).
Màn hình của iPad Mini có kích thước 7.9 inch kèm độ phân giải 1024 x 768 pixels nhưng máy sử dụng vi xử lý A5 nên có vẻ hoạt động chậm hơn so với iPad 4.
iPad Air (2013) – Mẫu iPad đầu tiên của dòng iPad Air
iPad Air năm 2013 là mẫu iPad Air đầu tiên của Apple, sở hữu màn hình chuẩn Retina có kích thước 9.7 inch với độ phân giải 2048 x 1536 pixels.
Mẫu iPad nàyđược thiết kếgiống với iPad 4 nhưng phần viền màn hình iPad được thu gọn lại để giúp cho nội dung hiển thị được nhiều hơn. Không những vậy, iPad Air 2013 còn có kiểu thiết nhỏ gọn hơi giống iPad mini với trọng lượng khoảng 469gr và mỏng 7.5mm.
Ngoài ra, iPad Air lúc bấy giờ sử dụng vi xử lý A7, chưa từng được Apple sử dụng trước đây, có hiệu suất hoạt động mạnh mẽ, hỗ trợ việc quay video và chụp ảnh sắc nét hơn dù hệ thống camera cũng giống iPad 4.
iPad Mini 2 (2013) – iPad Mini đầu tiên tích hợp màn hình Retina
iPad Mini 2 tiếp tục được ra mắt khoảng 11 ngày sau khi iPad Air được giới thiệu, đây là chiếc iPad Mini được trang bị màn hình Retina với kiểu thiết kế vẫn giữ nguyên so với iPad mini đầu tiên của hãng.
Tuy nhiên, với iPad Mini 2 có độ phân giải cao hơn là 2048 x 1536 pixels, cùng với trọng lượng 331gr và dày 0.3mm. Mẫu máy tính bảng này cũng đã được nâng cấp bộ nhớ lên 128 GB và sử dụng con chip A7 (giống iPad Air).
iPad Air 2 (2014) – Phiên bản nâng cấp của dòng iPad Air
Với iPad Air 2, độ dày của sản phẩm được làm mỏng còn 6.1mm và trở thành chiếc iPad mỏng nhất của hãng Apple tại thời điểm vào năm 2014.
Không những vậy, hệ thống camera của iPad Air 2 đã được cải thiện đáng kể với độ phân giải camera sau đạt 8MP kèm khẩu độ f/2.4, đồng thời sử dụng camera iSight có thể nhận diện khuôn mặt và công nghệ HDR.
Hơn nữa, máy còn sử dụng chip A8X mang lại hiệu suất làm việc cực cao và đã bắt đầu được sử dụng cảm biến vân tay Touch ID để bảo mật thiết bị.
iPad Mini 3 (2014) – Mẫu iPad Mini có thêm màu vàng đồng
Vào thời điểm ra mắt iPad Air 2, Apple cũng đã giới thiệu luôn dòng iPad Mini 3. Kiểu thiết kế và tính năng máy hầu như không khác gì nhiều so với iPad Mini 2.
Tuy nhiên, người dùng có thể phân biệt được iPad Mini 3 bằng màu sắc của máy, như mẫu iPad này đã được bổ sung thêm màu vàng đồng.
iPad Mini 4 (2015) – Phiên bản nâng cấp của dòng iPad Mini 3
iPad Mini 4 là phiên bản nâng cấp của dòng iPad Mini 3, được ra mắt vào năm 2015. Nhìn chung, iPad Mini 4 được thiết kế nhẹ hơn với trọng lượng khoảng 298.8gr và độ mỏng còn 6.1mm (giống iPad Air 2).
Bên cạnh đó, mẫu iPad Mini này còn được trang bị chip A8X với bộ xử lý chuyển động Apple M8, đồng thời hệ thống camera sau của chiếc iPad này cũng được nâng cấp thành 8MP.
Phân biệt các đời iPad Pro
iPad Pro được Apple giới thiệu mẫu đầu tiên vào năm 2015, đã đánh dấu sự phát triển của dòng iPad này trở về sau. Cụ thể, bạn có thể phân biệt các đời iPad Pro như sau:
Thế hệ thứ nhất
iPad Pro thế hệ thứ nhất gồm có iPad Pro 12.9 và iPad Pro 9.7. Trong đó, iPad Pro 12.9 là chiếc máy tính bảng sở hữu kích thước lớn nhất cho đến thời điểm hiện nay với màn hình 12.9 inch và có khả năng hiển thị 5.6 triệu điểm ảnh rực rỡ.
Chưa hết, iPad này còn được trang bị đến tận 4 chiếc loa nằm ở trên và dưới của máy, sử dụng con chip A9X 64 bit mang lại hiệu suất hoạt động gấp 1.8 lần so với chip A8X của iPad Air 2.
Ngoài ra, iPad Pro 12.9 còn có thể kết nối với bàn phím của Apple để tạo thành chiếc laptop thuận tiện cho việc sử dụng.
Trong khi đó, iPad Pro 9.7 được ưa chuộng bởi màu hồng vàng sang trọng và cũng trở thành điểm nhấn để giúp người dùng phân biệt được nó với các dòng iPad khác. Không những vậy, iPad Pro 9.7 còn sử dụng công nghệ True Tone giúp màu sắc hiển thị chân thực.
Hệ thống camera của máy cũng đã được nâng lên 12MP hỗ trợ 4K (đối với camera sau) và 5MP (đối với camera trước), đồng thời sử dụng chip A9X mạnh mẽ.
Thế hệ thứ hai
Mẫu iPad Pro thế hệ thứ hai tiêu biểu bởi sản phẩm iPad Pro 10.5 và iPad cải tiến lần 1 của iPad Pro 12.9. Nhìn chung, các mẫu iPad Pro thế hệ thứ hai này có nhiều điểm giống nhau về cấu hình và bộ vi xử lý, như sử dụng chip A10X nhanh hơn 30% so với chip A9.
Bên cạnh đó, bộ nhớ trong của thiết bị được nâng lên 256 GB và 512 GB, sử dụng hệ thống camera trước 7MP và camera sau 12MP, đồng thời còn trang bị chức năng Retina Flash và True Tone Flash.
Thế hệ thứ ba
iPad Pro thế hệ thứ ba được biết đến với dòng iPad Pro 11 và phiên bản cải tiến lần 2 của iPad Pro 12.9, được ra mắt vào năm 2018.
Đặc điểm của mẫu iPad thế hệ thứ ba này là sử dụng chip A12X Bionic tân tiến cùng với dung lượng lên đến 1TB.
Bên cạnh đó, sản phẩm được loại bỏ Touch ID, thay vào là sử dụng công nghệ bảo mật bằng Face ID. Hệ thống camera của các mẫu iPad Pro thế hệ thứ ba cũng tương tự so với các mẫu iPad Pro thế hệ thứ hai.
Trong đó, phiên bản cải tiến lần thứ 2 của iPad Pro 12.9 có nhiều sự thay đổi, nhất là phần kích thước nhỏ và nhẹ hơn so với phiên bản đã được cải tiến lần 1. Chưa hết, iPad Pro 12.9 (cải biến lần 2) chỉ được thiết kế 2 gam màu: màu xám và màu trắng.
Thế hệ thứ tư
iPad Pro 2020 kế thừa thiết kế từ đời 2018, có kích thước màn hình 11 inch và 12.9 inch. Apple đã tích hợp thêm 1 camera góc siêu rộng 10MP song song với camera chính 12MP, cùng cảm biến LiDAR ở cụm camera sau cho người dùng trải nghiệm hình ảnh chân thực và sống động.
Dòng iPad này được trang bị chip xử lý Apple 12Z Bionic cới 8 nhân GPU mạnh mẽ. Chưa hết, iPad thế hệ thứ 4 còn được nâng bộ nhớ mặc định lên 128GB.
Thế hệ thứ năm
iPad thế hệ thứ năm ra đời năm 2021 là một bước tiến vượt bậc mang đến những trải nghiệm vô cùng mới mẻ cho người dùng với phiên bản xịn sò bộ nhớ RAM 16GB, bộ nhớ ROM 2TB. Lần đầu tiên nhà Apple tích hợp chip M1 trên iPad, CPU 8 nhân, tăng hiệu năng lên hơn 50%.
iPad sử dụng màn hình mini-LED giúp hình ảnh hiển thị tương phản tốt và sắc nét. Thiết bị còn hỗ trợ bàn phím rời, bút cảm ứng, kết nối 5G, đảm bảo truy cập internet khi bạn không ở khu vực có kết nối wifi.
Các dòng iPad từ 2017 tới nay
Từ 2017 cho đến thời điểm hiện tại, Apple có nhiều dòng iPad như sau:
iPad Gen 5 (2017) – iPad cân bằng giữa hiệu năng và giá cả
iPad Gen 5 được tung ra ngoài thị trường không quá sôi nổi nhưng lại được nhiều người biết đến vào năm 2017. Nó có kích thước màn hình 9.7 inch, độ dày khoảng 7.5mm, sử dụng chip A9 và có hệ thống camera giống với iPad Air.
iPad Gen 6 (2018) – iPad hỗ trợ bút Apple Pencil
iPad Gen 6 được giới thiệu vào năm 2018, cơ bản không khác gì nhiều so với iPad Gen 5 (2017) nhưng sử dụng con chip A10 và có hỗ trợ việc dùng bút cảm ứng Apple Pencil.
iPad Gen 7 (2019) – Nâng cấp màn hình 10.2 inch
iPad Gen 7 được biến đến là dòng iPad Mini sở hữu màn hình có kích thước 7.9 inch và trang bị công nghệ màn hình True Tone.
Bên cạnh đó, iPad này cũng được nâng cấp hệ thống camera trước lên 7MP và cho khả năng quay video HD 1080p, trong khi camera sau vẫn giữ nguyên 8MP.
Hiệu suất hoạt động của iPad Gen 7 được đánh giá vượt trội hơn so với các dòng iPad trước nhờ sử dụng chip A12 Bionic, đem lại tốc độ nhanh gấp 3 lần so với chip của iPad Mini 4.
iPad Air 3 (2019) – Chiếc iPad có cấu hình mạnh ngang iPad Pro
iPad Air 3 được ra mắt vào năm 2019, đã được cải tiến hơn về chất lượng màn hình khi sở hữu kích thước đến 10.5 inch với độ phân giải 2224 x 1668 pixels và sử dụng công nghệ True Tone. Máy chỉ có dung lượng 64 GB và 256 GB.
Camera trước 7MP và camera sau vẫn là 8MP, đều được hỗ trợ quay video HD 1080p. Đồng thời, máy cũng sử dụng con chip tiên tiến lúc bấy giờ là A12 Bionic, cho hiệu suất hoạt động nhanh gấp 3 lần so với iPad Air 2.
iPad Mini 5 (2019) – Sử dụng màn hình True Tone
iPad Mini 5 được tung vào năm 2019, thực chất là một loại iPad Pro nhỏ với phần viền được thiết kế lớn nhưng vẫn mang lại sự nhỏ gọn cho người sử dụng về mặt tổng thể sản phẩm.
Ngoài ra, các thông số kỹ thuật của dòng iPad Mini 5 vẫn được giữ nguyên nhiều đặc điểm như màn hình 7.9 inch với độ phân giải 2048 × 1536 pixelsvà nút Home của Touch ID. Máy sử dụng con chip A12 hoạt động mạnh mẽ.
iPad Air 4 (2020) – Nâng cấp cấu hình, cải thiện thiết kế
iPad Air 4 đã được giới thiệu vào năm 2020, đây cũng là chiếc iPad được đánh giá tốt từ trước đến nay với mức giá phải chăng nhưng lại được cải thiện về mặt thiết kế và cấu hình.
Cụ thể, iPad Air 4 được thiết kế mỏng nhẹ với màn hình Retina 10.9 inch, cho hình ảnh hiển thị sắc nét và màu sắc chân thực.
Máy sử dụng bộ vi xử lý A14 Bionic siêu nhanh, chất lượng webcam tốt, có hỗ trợ kết nối bàn phím Magic và Apple Pencil thế hệ 2 thuận tiện cho việc sử dụng.
iPad Gen 8 (2020) – Trang bị chip A12 mạnh mẽ
iPad Gen 8 được ra mắt vào năm 2020, gồm có 2 kích thước màn hình là 11 inch (2388 × 1668 pixcels) và 12.9 inch (2732 × 2048 pixcels), đều sở hữu nhiều tính năng giống như dòng iPad Pro 2018.
Ngoài ra, máy sử dụng chip A12Z Bionic mới, hoạt động mạnh, kết hợp cùng vớitần số quét 120 Hz mang lại sự trải nghiệm tuyệt vời cho người dùng.
iPad Mini 6 (2021) – iPad được trang bị cổng USB Type-C
iPad Mini 6, ra mắt vào năm 2021, sở hữu kích thước nhỏ với màn hình 8.3 inch và độ phân giải cao. Phần nút Home được thiết kế bên cạnh góc máy, có thể chuyển sang chế độ để giúp người dùng thao tác hoàn toàn bằng cảm ứng trên màn hình.
Không những vậy, mẫu iPad này còn được tích hợp cảm biến sinh trắc học Touch ID vào nút Side/Top trên thiết bị. Máy hoạt động mạnh mẽ và hỗ trợ nhiều tác vụ nhanh chóng nhờ sử dụng chip A15 Bionic.
iPad Gen 9 (2021) – Trang bị chip A13 hiện đại
Dòng iPad Gen 9 được ra mắt năm 2021, sở hữu một số ưu điểm vượt trội hơn so với các dòng iPad trước đó.
Đặc biệt nhất là sử dụng con chip A13 giúp cho máy đạt tốc độ nhanh hơn 20%, có khả năng đáp ứng tốt mọi tác vụ thường ngày, gồm cả việc chơi game cấu hình cao.
Chưa hết, iPad Gen 9 còn được trang bị củ sạc 20W mang lại khả năng sạc nhanh thiết bị trong khoảng thời gian ngắn, đồng thời hệ thống camera trước đã được nâng cấp lên 12MP góc siêu rộng giúp người dùng thực hiện cuộc gọi video dễ dàng hơn.
Với những thông tin chia sẻ phía trên, hy vọng đã giúp bạn biết được thêm các thông tin thú vị về iPad cũng như phân biệt các đời iPad từ năm 2010 cho tới nay. Nếu vẫn còn băn khoăn về mẫu iPad lựa chọn sắp tới, bạn hãy đến ngay cửa hàng Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn để nhân viên tư vấn kỹ hơn về sản phẩm nhé!
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Phân biệt các đời iPad từ năm 2010 tới nay – Sự cải tiến của Apple qua từng dòng iPad tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.