Bạn đang xem bài viết Công nghệ 12 Ôn tập chủ đề 5 Giải Công nghệ 12 Lâm nghiệp – Thủy sản Cánh diều trang 72 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giải Công nghệ 12 Ôn tập chủ đề 5 giúp các em học sinh lớp 12 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Công nghệ 12 Cánh diều trang 72.
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chủ đề 5: Môi trường nuôi thủy sản SGK Công nghệ Lâm nghiệp – Thủy sản 12 Cánh diều. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn:
Câu 1
Nêu các yêu cầu chính của môi trường nuôi thuỷ sản.
Lời giải:
Các yêu cầu chính của môi trường nuôi thuỷ sản:
Yêu cầu |
Phân tích |
Yêu cầu về thủy lí |
+ Nhiệt độ nước + Độ trong và máu nước |
Yêu cầu về thủy hóa |
+ Hàm lượng oxygen hòa tan + Độ pH + Hàm lượng ammonia + Độ mặn |
Yêu cầu về thủy sinh vật |
+ Thực vật thủy sinh + Động vật thủy sinh + Vi sinh vật |
Câu 2
Để nuôi thuỷ sản trong mùa đông ở miền Bắc, người nuôi cần phải làm gì?
Lời giải:
Để nuôi thuỷ sản trong mùa đông ở miền Bắc, người nuôi cần thực hiện một số công việc sau:
Việc cần làm |
Mục đích |
Vệ sinh ao nuôi sạch sẽ |
Loại bỏ bùn đáy, thức ăn thừa và chất thải. |
Bón lót ao bằng vôi và phân chuồng hoại mục |
Tạo môi trường thuận lợi cho cá phát triển. |
Cần đảm bảo ao nuôi có đủ độ sâu |
Giữ ấm cho cá vào mùa đông. |
Cho cá ăn lượng thức ăn phù hợp với nhu cầu của chúng |
Tránh dư thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường nước. |
Nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều lần trong ngày |
Cá có thể tiêu thụ thức ăn hiệu quả hơn. |
Sử dụng bạt che hoặc lưới |
Che chắn ao nuôi, giúp giữ ấm cho cá vào mùa đông. |
Câu 3
Hãy nêu giá trị phù hợp và phương pháp đo một số chỉ tiêu môi trường của nước nuôi thuỷ sản.
Lời giải:
Giá trị phù hợp và phương pháp đo một số chỉ tiêu môi trường của nước nuôi thuỷ sản:
Chỉ tiêu |
Giá trị phù hợp |
Phương pháp đo |
Nhiệt độ |
Cá nước ngọt: 20 – 30°C Cá nước lợ: 25 – 30°C |
Nhiệt kế thủy ngân; Nhiệt kế điện tử |
Độ pH |
Cá nước ngọt: 6,5 – 8,5 Cá nước lợ: 7,5 – 8,5 |
Quỳ tím; Máy đo pH |
Oxy hòa tan |
Cá nước ngọt: > 5 mg/L Cá nước lợ: > 5 mg/L |
Máy đo oxy hòa tan |
Amoniac (NH3) |
Cá nước ngọt: < 0,1 mg/L Cá nước lợ: < 0,1 mg/L |
Bộ thử nghiệm Amoniac |
Nitrit (NO2–) |
Cá nước ngọt: < 0,1 mg/L Cá nước lợ: < 0,1 mg/L |
Bộ thử nghiệm Nitrit |
Nitrat (NO3–) |
Cá nước ngọt: < 50 mg/L Cá nước lợ: < 50 mg/L |
Bộ thử nghiệm Nitrat |
Độ mặn |
Cá nước ngọt: 0 – 0,5 ppt Cá nước lợ: 5 – 25 ppt |
Máy đo độ mặn |
Câu 4
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nuôi thuỷ sản.
Lời giải:
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nuôi thuỷ sản:
Yếu tố ảnh hưởng |
Phân tích |
Thời tiết, khí hậu |
Thời tiết, khí hậu khu vực nuôi ảnh hưởng đến mức nhiệt trung bình và biến động nhiệt độ theo các mùa trong năm của thuỷ vực. Mỗi nhóm động vật thuỷ sản có khả năng sống sót, sinh trưởng và sinh sản ở các khoảng nhiệt độ khác nhau. Do đó, đặc trưng thời tiết, khí hậu từng vùng là cơ sở xác định đối tượng nuôi phù hợp, mùa vụ thả giống và số vụ nuôi trong năm. |
Nguồn nước |
Nước nuôi thuỷ sản thường được cung cấp từ hệ thống kênh, mương gần khu vực nuôi. Đặc điểm tự nhiên vùng nuôi ảnh hưởng đến trữ lượng và chất lượng của nguồn nước. Chất lượng nước ở kênh mương còn bị ảnh hưởng bởi các nguồn thải từ dân cư, hoạt động trồng trọt, chăn nuôi của vùng lân cận. Nguồn nước trong, không chứa chất ô nhiễm và có các chỉ tiêu môi trường phù hợp là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động nuôi thuỷ sản. Ví dụ: Nguồn nước gần các khu vực dân cư đông đúc hoặc các vùng chăn nuôi tập trung thường có chất lượng kém, không phù hợp cho nuôi thuỷ sản. Nước biển xa bờ thường sạch hơn so với ở khu vực ven bờ |
Thổ nhưỡng |
Mỗi vùng nuôi có đặc trưng thổ nhưỡng khác nhau (cát, sét, bùn). Trong thuỷ vực, nước luôn tiếp xúc và có sự trao đổi vật chất với nền đáy mang đặc trưng thổ nhưỡng, do đó tác động trực tiếp đến chất lượng môi trường nước. Ví dụ: Ao nuôi xây dựng trên vùng đất phèn thường có môi trường nước với độ pH thấp, hàm lượng sắt cao. |
Ảnh hưởng từ quá trình vận hành hệ thống nuôi |
Trong quá trình nuôi, người nuôi cung cấp thức ăn cho động vật thuỷ sản, bổ sung vào hệ thống nuôi các loại chế phẩm sinh học, hoá chất xử lí môi trường, thuốc phòng và điều trị bệnh. Các chất bổ sung đều tạo ra chất thải trong nước và nền đáy ao nuôi, gây ra tác động nhất định lên môi trường nuôi thuỷ sản. Tuy nhiên, việc đưa thức ăn vào hệ thống nuôi là yếu tố chính tạo ra chất thải và gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường nước hệ thống nuôi. |
Câu 5
Mô tả các biện pháp quản lí môi trường nuôi thuỷ sản.
Lời giải:
Các biện pháp quản lí môi trường nuôi thuỷ sản:
Thời điểm |
Biện pháp |
Trước khi nuôi |
– Quản lí nguồn nước và dự trữ nguồn nước: + Người nuôi cần đánh giá trữ lượng nguồn nước cấp để đảm bảo nguồn nước luôn đầy đủ và chủ động cho hệ thống nuôi trong suốt quá trình nuôi. + Trước khi sử dụng cho nuôi thuỷ sản, cần quan trắc một số thông số cơ bản về thuỷ lí, thuỷ hoá và thuỷ sinh vật để đảm bảo nguồn nước đạt yêu cầu và phù hợp cho từng đối tượng nuôi. |
Trong khi nuôi |
– Quản lí các yếu tố thủy lí: Độ trong và mà nước, nhiệt độ – Quản lí các yếu tố thủy hóa: Hàm lượng oxygen hòa tan, pH, chất hữu cơ, khí độc, độ mặn – Quản lí yếu tố thủy sinh |
Sau khi nuôi |
Nước thải sau nuôi cần được thu gom để xử lí, không thải trực tiếp ra môi trường ngoài để tránh lây lan mầm bệnh và ô nhiễm môi trường tự nhiên. Nước thải từ các ao nuôi thường được thu gom và dẫn về các ao, mương lắng thải trong trại nuôi để xử lí trước khi thải ra ngoài hoặc tái sử dụng cho vụ nuôi sau. |
Câu 6
Mô tả một số biện pháp cơ bản xử lí môi trường nước trước và sau nuôi thuỷ sản.
Lời giải:
Một số biện pháp cơ bản xử lí môi trường nước trước và sau nuôi thuỷ sản:
Thời điểm |
Biện pháp |
Trước khi nuôi |
– Trước khi cấp nước vào ao, nền đáy ao nuôi cần được nạo vét, bón vôi và phơi đáy để khử trùng, diệt tạp và giảm độ chua. – Lấy nước vào hệ thống nuôi qua túi lọc để loại bỏ sinh vật tạp và cặn vẫn. – Khử trùng nước bằng hoá chất như chlorine, BKC, thuốc tím (KMnO4), Iodine,… để tiêu diệt vi sinh vật gây hại. – Sử dụng chế phẩm sinh học để tạo hệ vi sinh có lợi sau khi khử trùng nước từ 2 đến 3 ngày |
Sau khi nuôi |
– Sử dụng ao lắng: Ao lắng cần được nạo vét định kì sau vài năm sử dụng để loại bỏ bùn đáy và tạo độ sâu cho ao, giúp duy trì khả năng chứa và lắng tụ chất thải. Có thể bổ sung chế phẩm sinh học hoặc trồng thực vật thuỷ sinh dễ tăng cường xử lí chất thải trong ao lắng. Ao cũng có thể được thả thêm một số loài cá ăn mùn bã hữu cơ hoặc ăn lọc tảo để tận dụng chất dinh dưỡng hữu cơ. – Nước tưới cây trồng: Ở một số vùng, nước thải từ ao nuôi cá nước ngọt có thể được sử dụng để tưới cho cây, còn gọi là mô hình nuôi kết hợp. |
Câu 7
Công nghệ vi sinh vật được ứng dụng trong xử lí môi trường nuôi thuỷ sản theo những hình thức nào?
Lời giải:
Công nghệ vi sinh vật được ứng dụng trong xử lí môi trường nuôi thuỷ sản theo những hình thức:
Ứng dụng |
Hình thức |
Ứng dụng của vi sinh vật để xử lí chất thải hữu cơ trong hệ thống nuôi thuỷ sản |
+ Vi sinh vật dị dưỡng có khả năng phân huỷ chất hữu cơ để tạo chất dinh dưỡng sử dụng trong quá trình tăng sinh khối của chúng. Ngoài ra, một số loại enzyme phân huỷ cũng được tổng hợp để bổ sung vào chế phẩm sinh học, nhằm hỗ trợ và tăng cường quá trình phân huỷ chất hữu cơ. + Một số nhóm vi sinh vật thường được sử dụng như: Lactobacillus, Bacillus, nấm men Saccharomyces….. + Vi sinh vật dị dưỡng được nghiên cứu và đưa vào các sản phẩm xử lí môi trường (chế phẩm sinh học) để định kì bổ sung vào ao, bể nuôi hoặc được kết hợp trong các công nghệ xử lí môi trường nuôi hiện dại, đặc biệt là công nghệ biofloc. |
Ứng dụng của công nghệ sinh học để xử lí khi độc trong môi trường nuôi thuỷ sản |
+ Trong quá trình nuôi thuỷ sản, công nghệ sinh học đã được ứng dụng bằng cách sử dụng các chủng vi sinh vật có tác dụng phân giải khí độc trong nước và nền đáy như NH3 và H2S. + Công nghệ sinh học đã áp dụng để chọn lọc và phân lập được các chủng vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter có khả năng xử lí môi trường tốt. Các nhóm vi khuẩn này đã được sử dụng ở dạng chế phẩm sinh học để bón vào hệ thống nuôi hoặc kết hợp vào các công nghệ xử lí môi trường, đặc biệt là công nghệ lọc sinh học. |
Ứng dụng của công nghệ sinh học để xử lí vi sinh vật gây hại |
Vi sinh vật gây hại trong hệ thống nuôi chủ yếu là các nhóm vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi. Việc bổ sung các nhóm vi sinh vật có lợi vào hệ thống nuôi để xử lí môi trường nuôi giúp chúng phát triển chiếm ưu thế trong nước và nền đáy ao nuôi. Nhờ đó, ngoài tác dụng xử lí môi trường, các nhóm vi sinh vật có lợi cũng phát triển lấn át và cạnh tranh với các nhóm vi khuẩn gây bệnh, ức chế khả năng phát triển chúng. |
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Công nghệ 12 Ôn tập chủ đề 5 Giải Công nghệ 12 Lâm nghiệp – Thủy sản Cánh diều trang 72 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.