Bạn đang xem bài viết Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp 9 Chân trời sáng tạo (11 môn) Biên bản họp tổ chuyên môn góp ý SGK lớp 9 năm 2024 – 2025 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp 9 Chân trời sáng tạo năm 2024 – 2025 của tổ chuyên môn mang tới đầy đủ biên bản nhận xét 11 môn: Toán, Ngữ văn, Tin học, Mĩ thuật, Lịch sử – Địa lí, Khoa học tự nhiên, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, Giáo dục thể chất, Giáo dục công dân, Công nghệ, Âm nhạc.
Qua đó, giúp thầy cô tham khảo để viết biên bản nhận xét, thảo luận và góp ý bản mẫu sách giáo khoa lớp 9 năm học 2024 – 2025 theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT, góp phần nâng cao chất lượng bộ sách giáo khoa lớp 9 Chân trời sáng tạo trước khi đưa vào giảng dạy đại trà. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn:
Biên bản nhận xét sách giáo khoa Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THPT: ……………… TỔ: ……………………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN
HỌP TỔ CHUYÊN MÔN NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 9 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT NĂM HỌC 2024 – 2025
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng … năm …
Địa điểm: …
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: …
Thành viên vắng mặt: …
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: NGỮ VĂN 9 – BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thành Thi (đồng Chủ biên), Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Trần Lê Duy, Phan Mạnh Hùng, Dương Thị Hồng Hiếu, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc Thuý, Phan Thu Vân.
Tiêu chí (Theo TT 27/2023/TT–BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí |
Minh chứng đáp ứng của SGK Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương. |
|
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền… và phù hợp với địa bàn. |
Sách Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo được biên soạn phù hợp với đặc điểm văn hoá, ngôn ngữ truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc ba miền: Bắc, Trung, Nam, ví dụ như văn bản Vườn Quốc gia Cúc Phương, Ngọ Môn, Cột cờ Thủ Ngữ – di tích cổ bên sông Sài Gòn. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp…). |
Các văn bản đọc hiểu, ngữ liệu tiếng Việt, ngữ liệu viết trong Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo được lựa chọn, biên soạn đáp ứng yêu cầu của Chương trình Ngữ văn, có giá trị thẩm mĩ, giá trị nhân văn, phù hợp với lứa tuổi học sinh và nhất quán với triết lí biên soạn của bộ sách cũng như NXBGDVN. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. |
Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo gồm 10 bài học, mỗi thể loại văn bản được bố trí trong một bài học, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng thực hiện mục tiêu của Chương trình Ngữ văn 2018: hình thành kĩ năng đọc theo thể loại. Đây là những nét riêng của Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo. Hệ thống câu hỏi, bài tập trong từng bài học được thiết kế bám sát các yêu cầu cần đạt mà Chương trình Ngữ văn 2018 đã đề ra đối với học sinh lớp 9, được thể hiện kết hợp bằng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,…). Giáo viên có thể thiết kế bổ sung các câu hỏi, bài tập gợi mở phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời có thể lựa chọn thêm ngữ liệu cho HS thực hành. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. |
Sách Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo hiện có giá cực kì phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương và có thể sử dụng lâu dài. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục |
|
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: |
Sách được biên soạn theo nội dung của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, vì vậy phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. Sách Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo đã được dạy thử nghiệm ở TP.HCM và một số tỉnh khác ở cả ba miền; đã chứng minh được tính phù hợp với việc tổ chức dạy học phát triển năng lực. Cấu trúc sách, cấu trúc bài học của Ngữ văn 9 nhất quán với các bộ sách Ngữ văn 6, 7, 8, do vậy, thuận tiện cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học, các tri thức trong bài học được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với tầm nhận thức của học sinh lớp 9. |
2.1.1. Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
Sách Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo hỗ trợ tích cực cho giáo viên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: thảo luận nhóm, quan sát và phân tích mẫu, viết theo tiến trình, phương tiện trực quan, bảng kiểm,… Qua quá trình thực hiện các hoạt động, học sinh dễ dàng chiếm lĩnh tri thức, từ đó hình thành kĩ năng và phát triển năng lực. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn. |
Từng bài học trong Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo được thiết kế theo hướng tích hợp: – Tích hợp chủ điểm – thể loại, 10 bài học gắn với ba mạch nhận thức tìm hiểu bản thân, tìm hiểu xã hội, tìm hiểu tự nhiên. Ba mạch nhận thức này không tách rời nhau mà gắn kết chặt chẽ với nhau trong từng bài học. Ví dụ: văn bản Quê hương (chủ điểm Thương nhớ quê hương) không chỉ giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của một làng chài ven biển, tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả mà còn giúp học sinh yêu hơn quê hương của mình. Văn bản Những điều cần biết để an toàn trên không gian mạng (chủ điểm Những vấn đề toàn cầu) giúp học sinh không chỉ hiểu rõ những rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn của không gian mạng mà còn học được cách sử dụng mạng sao cho an toàn, hiệu quả,… Như vậy, học sinh không chỉ học kiến được học kiến thức mà còn học kĩ năng sống – Tích hợp các kĩ năng đọc – viết, nói – nghe, kĩ năng sử dụng tiếng Việt, để học cách giao tiếp hiệu quả. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. |
Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo hỗ trợ rất tốt cho giáo viên trong việc đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực. Bởi vì toàn bộ các câu hỏi, bài tập trong SGK được thiết kế dựa trên các yêu cầu cần đạt, do vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên bám sát các câu hỏi này thì sẽ đánh giá được thường xuyên mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt mà chương trình đề ra đối với học sinh lớp 9. Đối với đánh giá định kì, giáo viên có thể dựa trên các bảng kiểm kĩ năng viết, kĩ năng nói – nghe trong sách giáo khoa để thiết kế tiêu chí (rubrics) đanh giá học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. |
Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo có tính mở, tạo điều kiện tốt cho giáo viên và quản lí chuyên môn trong việc sáng tạo, tự chủ khi bổ sung các câu hỏi, bài tập, ngữ liệu đọc, viết và thực hiện các kế hoạch giáo dục. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh. |
Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo có nội dung phù hợp, ngữ liệu sinh động, hình ảnh đẹp,… phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh ở mọi vùng miền. |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS. |
Kiến thức trong Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo được biên soạn rõ ràng, dễ hiểu, có các ví dụ cụ thể, phù hợp với tầm nhận thức và đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 9 ở các vùng miền. Sách được in màu, kết hợp hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hấp dẫn, bắt mắt, thân thiện với người đọc. Các nhiệm vụ học tập được thiết kế ở nhiều mức độ, từ nhận biết đến hiểu, vận dụng, đánh giá, sáng tạo. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. |
Mỗi bài học đều được trình bày theo cấu trúc Yêu cầu cần đạt – các tri thức (đọc, tiếng Việt, viết, nói – nghe) mà học sinh cần chiếm lĩnh, ôn tập các tr thức vừa học. Cấu trúc này đảm bảo học sinh định hướng và kiểm soát được mức độ đạt được yêu cầu cần đạt mà Chương trình 2018 đã đề ra đối với học sinh lớp 9. Đầu sách có phần hướng dẫn sử dụng sách, giúp học sinh hiểu rõ đặc điểm, yêu cầu của từng mục trong sách. Ở cuối sách, bên cạnh các phụ lục (tra cứu tiếng nước ngoài, tra cứu yếu tố Hán Việt) sách còn có bài Ôn tập cuối học kì, và bảng thống kê các tri thức về đọc, tiếng Việt, viết và nói nghe mà học sinh đã học từ lớp 6 đến lớp 9. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. |
Sách được Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam hỗ trợ học liệu điện tử một cách tối đa trên website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn chantroisangtao.vn Qua đó hỗ trợ tích cực và truyền cảm hứng sáng tạo cho việc học tập của học sinh và hoạt động giảng dạy của giáo viên. |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập…) của địa phương. |
SGK Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng,…) của trường lớp, địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
SGK Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo không cần sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học nằm ngoài Thông tư 44/2020/TT–BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 27/2023/TT–BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Ngữ văn 9 – Chân trời sáng tạo do nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thành Thi (đồng Chủ biên), Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Trần Lê Duy, Phan Mạnh Hùng, Dương Thị Hồng Hiếu, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc Thuý, Phan Thu Vân để thực hiện trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo.
Biên bản nhận xét sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo
TRƯỜNG THPT: ……………… TỔ: ……………………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 9 THEO THÔNG TƯ 27/2023/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2024 – 2025
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi …. giờ …. phút, ngày …. tháng …. năm 2024
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: …..
Tổng số thành viên: …..
Số thành viên có mặt: …..
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Cao Cự Giác (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Đức Hiệp, Tống Xuân Tám (đồng Chủ biên), Nguyễn Công Chung, Trần Hoàng Đương, Phạm Thị Hương, Trần Hoàng Nghiêm, Lê Cao Phan, Hoàng Vĩnh Phú, Nguyễn Tấn Trung
Tiêu chí (Theo TT 27/2023/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí |
Minh chứng đáp ứng của SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương |
|
1.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hoá, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
Sách KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo các chương và bài học, tuân thủ chặt chẽ Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Nội dung gắn liền với cuộc sống. Các hoạt động phong phú, đa dạng, được biên soạn theo hướng mở. Tuỳ điều kiện và cơ sở vật chất của nhà trường, đối tượng học sinh mà giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động, hoặc sử dụng các hình ảnh trong SGK làm thiết bị dạy học hay có thể giáo viên biểu diễn thí nghiệm, học sinh quan sát, rút ra nhận xét, kết luận, … |
1.2. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. |
Các bài học trong SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo hướng mở, giáo viên có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các bài học đều đưa ra khung hoạt động nhưng không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
1.3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lí, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương. |
Sách KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạo được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho học sinh viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông |
|
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: |
Sách KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạo có nội dung đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đối tượng giáo viên, học sinh. – Có thể triển khai tốt nhất với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học tại địa phương. – Các nội dung thực hành được viết cụ thể, rõ ràng và được minh hoạ bằng nhiều hình ảnh trực quan giúp giáo viên dễ dạy, giáo viên có thể thực hiện thí nghiệm biểu diễn/hướng dẫn HS trực tiếp làm thí nghiệm/quan sát hình ảnh trong SGK/theo dõi video thực hành, thí nghiệm giúp học sinh tiếp thu một cách tự nhiên. |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. |
Các hoạt động trong SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạo đều mở về hình thức tổ chức hoạt động dạy học. – Các chủ đề được trình bày với đa dạng với các hoạt động, thuận lợi cho giáo viên, học sinh. – Cấu trúc SGK phù hợp với các bước của kế hoạch bài dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên soạn giáo án và triển khai các hoạt động học tập trên lớp. Mỗi bài đều được định dạng theo một cấu trúc chung, phù hợp với 4 bước lên lớp. 1. Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập 2. Hình thành kiến thức, giải quyết vấn đề 3. Luyện tập, củng cố, hệ thống hoá 4. Vận dụng và tìm tòi sáng tạo Các hoạt động trong sách được xây dựng đa dạng: Trong các hoạt động, học sinh có thể quan sát thực tế, thực hành/thí nghiệm hoặc thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi; thảo luận nhóm để xây dựng và thực hiện thí nghiệm, tìm và khai thác các ví dụ trong thực tế, … Điều này thuận lợi cho giáo viên lựa chọn các hình thức tổ chức học tập. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. |
SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Chân trời sáng tạo mang tính kết nối, tích hợp, tương tác tối đa với các môn học và các hoạt động giáo dục khác để đạt mục tiêu giáo dục từ đó hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh. Có hoạt động trải nghiệm, thực hành từng bước hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn; phát triển năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh và tạo cơ hội cho tất cả học sinh được phát triển. Bài mở đầu học sinh được học về phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên và nội dung này được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ cuốn sách. Các nội dung kiến thức của chủ đề Năng lượng và sự biến đổi (Chủ đề 1 đến Chủ đề 5), Chất và sự biến đổi của chất (Chủ đề 6 đến Chủ đề 9) là cơ sở để học sinh hiểu rõ các nội dung khoa học trong chủ đề Khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất (thuộc nội dung Trái Đất và bầu trời, chủ đề 10) và chủ đề Vật sống (Chủ đề 11 đến Chủ đề 12). Các nội dung trong chủ đề Năng lượng và sự biến đổi, Chất và sự biến đổi của chất, Trái Đất và Bầu trời, Vật sống là các ví dụ để hiểu rõ tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động biến đổi và tương tác trong thế giới tự nhiên. Từ đó, thông qua các chủ đề khoa học học sinh hiểu rõ được quy luật, nguyên lí chung của thế giới tự nhiên. Các bài học đều xuất phát từ các tình huống trong thực tế cuộc sống và năng lực học sinh có được sau bài học là biết cách sử dụng kiến thức khoa học để phục vụ cuộc sống. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. |
Tất cả các bài của SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Chân trời sáng tạo đều có phần mục tiêu ở đầu mỗi bài nêu đầy đủ và cụ thể về các yêu cầu và mức độ cần đạt được quy định ở CTGDPT 2018. Điều này giúp học sinh biết được mình cần học tập, tìm hiểu để nắm được những nội dung gì; giúp giáo viên dựa vào đó để đánh giá được học sinh. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, giáo viên có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. |
– SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạo viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. Giáo viên có thể đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. – Tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn, khối chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: |
|
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. |
SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung thú vị, gần gũi với học sinh, nhiều hình ảnh đẹp mắt. Cách trình bày bố cục, màu sắc, kênh hình, kênh chữ hài hoà khiến cuốn sách nhẹ nhàng, thu hút, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Sách được viết bằng ngôn ngữ khoa học chuẩn mực, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với các em học sinh lớp 9. Có các hoạt động phù hợp với học sinh, chú trọng đến phát triển phẩm chất, năng lực: – Thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn luyện các kĩ năng. – Một số bài học được lồng ghép các hoạt động thực hành/thí nghiệm hoặc tổ chức dưới dạng bài thực hành riêng biệt. Điều đó vừa nhằm thực hiện mục tiêu tiếp cận phát triển năng lực của học sinh, vừa nhằm đa dạng hoá các hình thức tổ chức lớp học, tạo hứng thú cho các em trong quá trình nhận thức. – Sách có 48 bài học, trong đó có 1 bài thực hành. Các hoạt động thực hành/thí nghiệm được thiết kế đan xen trong bài học. Tuỳ vào điều kiện cơ sở vật chất, đối tượng học sinh, giáo viên có thể sử dụng dưới hình thức các hoạt động chứng minh/hoạt động nghiên cứu/hoạt động vận dụng giúp các em phát triển năng lực đặc thù bộ môn: nhận thức khoa học, tìm hiểu tự nhiên và vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. – SGK lấy những nội dung thực tiễn làm tiền đề gợi mở để dẫn dắt các em học tập kiến thức, từ đó vận dụng để giải quyết một số vấn đề của cuộc sống. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. |
SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạo có nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực. Tất cả các hoạt động trong sách được chỉ dẫn rõ ràng. Nội dung sách đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực. Sách thể hiện rõ ràng cấu trúc bài học phù hợp với 4 bước lên lớp: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập – vận dụng, chốt kiến thức kĩ năng và năng lực, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng trong hoạt động dạy – học. |
2.2.3. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. |
– SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Chân trời sáng tạo có tính mở, có website, phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng tối thiểu hoặc tối ưu theo đặc điểm vùng miền. Cụ thể NXBGDVN có các trang cung cấp học liệu và hướng dẫn giúp giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học: Taphuan.nxbgd.vn: dành cho giáo viên, giúp tập huấn giáo viên trực tuyến. Tập huấn là nền tảng tập huấn giáo viên trực tuyến của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, phục vụ việc tiếp nhận tài liệu, thông tin… chính thống từ NXB tới các cấp quản lí giáo dục tại địa phương và giáo viên toàn quốc trong quá trình tập huấn tiếp cận chương trình giáo dục. Hanhtrangso.nxbgd.vn: cung cấp học liệu điện tử cho học sinh. Hành trang số là nền tảng sách điện tử của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Song hành với các bộ SGK, Hành trang số mang sứ mệnh mở ra kho tri thức rộng lớn và hỗ trợ việc học tập trực tuyến của học sinh, cũng như giảng dạy của giáo viên. – Ngoài ra giáo viên và học sinh còn có thể trao đổi với các biên tập viên, tác giả qua trang facebook của Bộ sách: Sách giáo khoa “Chân trời sáng tạo“. |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập…) của địa phương. |
SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Chân trời sáng tạo có các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm, vườn trường, …) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
SGK KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạo sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT, vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …….. / …….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT, bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 –Chân trời sáng tạocủa nhóm tác giả: Cao Cự Giác (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Đức Hiệp, Tống Xuân Tám (đồng Chủ biên), Nguyễn Công Chung, Trần Hoàng Đương, Phạm Thị Hương, Trần Hoàng Nghiêm, Lê Cao Phan, Hoàng Vĩnh Phú, Nguyễn Tấn Trung để sử dụng trong năm học 2024 – 2025 và các năm tiếp theo.
….
>> Tải file để tham khảo biên bản góp ý các môn khác!
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Biên bản nhận xét sách giáo khoa lớp 9 Chân trời sáng tạo (11 môn) Biên bản họp tổ chuyên môn góp ý SGK lớp 9 năm 2024 – 2025 tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.