Bạn đang xem bài viết Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo Ôn tập giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Đề cương ôn tập giữa kì 1 Văn 8 sách Chân trời sáng tạo là tài liệu hữu ích mà Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 8 tham khảo.
Đề cương ôn thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo giới hạn nội dung ôn thi kèm theo một số đề minh họa. Thông qua đề cương ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn 8 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi giữa học kì 1 lớp 8 sắp tới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo mời các bạn theo dõi.
I. Nội dung ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn 8
A. Phần đọc hiểu văn bản
1. Thơ sáu chữ, bảy chữ.
2. Văn bản thông tin
Lưu ý: Sử dụng ngữ liệu ngoài chương trình SGK
B. Thực hành tiếng Việt
1. Từ tượng hình, từ tượng thanh
2. Cách xác định kiểu đoạn văn
3. Các biện pháp tu từ
C. Viết
1. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
2. Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
II. Đề thi minh họa giữa kì 1 Ngữ văn 8
Phần đọc hiểu:Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất
KHI MÙA THU SANG
Trần Đăng Khoa
Mặt Trời lặn xuống bờ ao
Ngọn khói xanh lên lúng liếng
Vườn sau gió chẳng đuổi nhau
Lá vẫn bay vàng sân giếng
Xóm ngoài, nhà ai giã cốm
Làn sương lam mỏng rung rinh
Em nhỏ cưỡi trâu về ngõ
Tự mình làm nên bức tranh
Rào thưa, tiếng ai cười gọi
Trông ra nào thấy đâu nào
Một khoảng trời trong leo lẻo
Thình lình hiện lên ngôi sao
Những muốn kêu to một tiếng
Thu sang rồi đấy.Thu sang!
Lòng bỗng nhớ ông Nguyễn Khuyến
Cõng cháu chạy rông khắp làng…
(Trích Kể cho bé nghe, NXB Kim Đồng, 2011)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ lục bát
B. Thơ sáu chữ
C. Thơ bảy chữ
D. Thơ tự do
Câu 2. Nhan đề của bài thơ được đặt theo cách nào?
A. Một hình ảnh gây ấn tượng với tác giả
B. Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả
C. Một hiện tượng khơi nguồn cảm hứng cho tác giả
D. Một cảm xúc bâng khuâng chợt đến với tác giả
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các dòng thơ “Vườn sau gió chẳng đuổi nhau / Lá vẫn bay vàng sân giếng”?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp ngữ
D. Nói giảm nói tránh
Câu 4. Nhận xét nào đúng về nội dung của các dòng thơ “Những muốn kêu to một tiếng / Thu sang rồi đấy. Thu sang!”?
A. Nói to những dự đoán của mình về việc đất trời mùa hạ đã chuyển sang thu
B. Lo lắng, bất ngờ trước những đổi thay của vạn vật và con người xung quanh
C. Nêu lên cảm giác quen thuộc, gần gũi về khung cảnh làng quê vào mùa thu
D. Mong được cất lên tiếng reo vui trước những tín hiệu của mùa thu
Câu 5. Trong khổ thơ thứ ba, tác giả đã sử dụng những giác quan nào để cảm nhận vẻ đẹp của mùa thu?
A.Thị giác, xúc giác
B.Thính giác, khứu giác
C.Thị giác, thính giác
D.Thính giác, xúc giác
Câu 6. Phương án nào dưới đây nêu đúng cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
A. Tình yêu thiên nhiên tha thiết, mãnh liệt của nhà thơ khi mùa thu sang.
B. Cảm xúc ngỡ ngàng và niềm hân hoan của nhà thơ khi mùa thu sang.
C. Niềm vui của nhà thơ trước vẻ đẹp của con người lao động khi mùa thu sang.
D. Nỗi nhớ sâu đậm của nhà thơ về hình ảnh thân thương “ông Nguyễn Khuyến”.
Câu 7. Nhận xét nào đúng về bố cục của bài thơ?
A. Bài thơ chia làm hai phần: ba khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên và con người, khổ thơ cuối trực tiếp nói lên cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
B. Bài thơ chia làm ba phần: khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên, hai khổ tiếp theo là hình ảnh con người và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
C. Bài thơ chia làm ba phần: hai khổ thơ đầu là hình ảnh thiên nhiên và con người, khổ thơ thứ ba là những âm thanh mùa thu và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả.
D. Bài thơ chia làm bốn phần: khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên, khổ thơ thứ hai là hình ảnh con người, khổ thơ thứ ba là những âm thanh của mùa thu và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả
Câu 8. Trong khổ thơ thứ hai, những hình ảnh nào là tín hiệu của mùa thu?
A. Cốm và làn sương
B. Làn sương và em nhỏ
C. Em nhỏ và con trâu
D. Con trâu và cốm
Câu 9. Hãy tìm hai hình ảnh trong bài thơ được tác giả sử dụng để khắc hoạ bức tranh mùa thu. Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận gì về vẻ đẹp mùa thu nơi làng quê của tác giả?
Câu 10. Em thích nhất mùa nào ở quê hương mình? Hãy giới thiệu vẻ đẹp đặc trưng của mùa mà em thích (trả lời trong khoảng 10 – 12 dòng).
Phần Viết Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu, trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương đất nước có sử dụng ít nhất một từ tượng hình, tượng thanh.
—— HẾT ——
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu
Câu |
Nội dung cần đạt |
Điểm |
1 |
B. Thơ sáu chữ |
0.5 |
2 |
C. Một sự kiện, hiện tượng khơi nguồn cảm hứng cho tác giả. |
0.5 |
3 |
B. Nhân hoá |
0.5 |
4 |
D. Mong được cất lên tiếng reo vui trước những tín hiệu của mùa thu |
0.5 |
5 |
C. Thị giác, thính giác |
0.5 |
6 |
B. Cảm xúc ngỡ ngàng và niềm hân hoan của nhà thơ khi mùa thu sang. |
0.5 |
7 |
A. Bố cục của bài thơ chia làm hai phần: ba khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên và con người, khổ thơ cuối trực tiếp nói lên cảm xúc của tác giả trước mùa thu |
0.5 |
8 |
A. Trong khổ thơ thứ hai, những hình ảnh là tín hiệu của mùa thu là: Cốm và làn sương |
0.5 |
9. |
Những hình ảnh được tác giả sử dụng để khắc họa bức tranh mùa thu như: bóng mặt trời lặn dưới bờ ao, lá vàng rơi, tiếng giã cốm, lũ trẻ đuổi trâu về,… => Gợi lên một bức tranh thiên hiên mùa thu tiêu biểu ở mỗi làng quê Việt Nam, rất yên bình, tĩnh lặng, trong trẻo. Đó đều là những hình ảnh rất mộc mạc, gần gũi, đầy màu sắc. |
1.5 |
Ở quê hương em, em thích nhất là mùa gặt. Mùa gặt ở quê em thường vào khoảng tháng 6 và tháng 11 hàng năm. Cả cánh đồng nhuộm một màu vàng óng của nhưng bông lúa. Những hạt lúa chắc nịch, tròn và nặng, những bông lúa phải gồng mình xuống để giữ lấy những hạt ngọc tinh túy của đất trời. Ngày nay, công nghiệp đã hiện đại hơn nên việc gặt lúa không còn vất vả như trước. Các bác nông dân sử dụng máy gặt để gặt lúa rất nhanh chóng. Những hạt lúa vàng ruộm hiện đã được thu hoạch vào bao và chở về nhà. Niềm vui của người nông dân khi lúa được mùa hiện rõ trên khuôn mặt, ai cũng cười đùa nói chuyện. Xa xa, lũ trẻ chăn trâu ngoài đồng thoải mái nô đùa, chúng cùng nhau hò hét, tự làm thành chiếc kèn bằng rạ lúa kêu rất inh ỏi. Cảnh mùa gặt thật đông vui náo nhiệt ở quê em đã in sâu vào trong tâm trí. Dù khó khăn vất vả nhưng không một ai than vãn về sực mệt nhọc. Vì thế mà em có thêm động lực để yêu cuộc sống này, có khó khăn vất vả nhưng vẫn tìm được niềm vui trong cuộc sống. |
1.5 |
|
Phần Viết |
– Đảm bảo đúng hình thức – Có sử dụng và chỉ ra một từ tượng hình hoặc tượng thanh – Trình bày được biểu hiện về tình yêu quê hương đất nước: + Tình thân gia đình + Tình làng xóm + Sự gắn bó với làng quê + Là những cảnh vật bình dị, gần gũi, thân quen + … – Trình bày được vai trò của tình yêu quê hương đất nước: + Là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi con người. + Giúp cho mỗi người sống tốt hơn + Thúc đẩy sự phát triển của bản thân và cống hiến cho cộng đồng. – Trình bày được bài học cá nhân. => Khẳng định lại ý nghĩa của quê hương đối với mỗi người. |
3,0 điểm |
III. Một số đề đọc hiểu Ngữ văn 8 giữa kì 1
Ngữ liệu 1
TRONG LỜI MẸ HÁT
Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao.
Con gặp trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh
Con yêu màu vàng hoa mướp
“Con gà cục tác lá chanh”.
Khóm trúc, lùm tre huyền thoại
Lời ru vấn vít dây trầu,
Vầng trăng mẹ thời con gái,
Vẫn còn thơm ngát hương cau.
Con nghe thập thình tiếng cối,
Mẹ ngồi giã gạo ru con,
Lạy trời đừng giông đừng bão,
Cho nồi cơm mẹ đầy hơn.
Con nghe dập dờn sóng lúa
Lời ru hóa hạt gạo rồi
Thương mẹ một đời khốn khó
Vẫn giàu những tiếng ru nôi.
Áo mẹ bạc phơ bạc phếch
Vải nâu bục mối chỉ sờn
Thương mẹ một đời cay đắng
Sao lời mẹ vẫn thảo thơm.
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.
(Sgk Ngữ văn 8 tập 1 – Chân trời sáng tạo)
CÂU HỎI VÀ PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI
a) Nhận biết:
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ sáu chữ.
B. Thơ lục bát.
C. Thơ năm chữ.
D. Thơ tự do.
Câu 2: Trong lời hát ru của mẹ, người con thấy những hình ảnh nào?
A. Cánh cò trắng, dải đồng xanh, hoa mướp vàng, con gà cục tác, khóm trúc, lùm tre.
B. Hoa mướp vàng, con gà cục tác, hoa lục bình, khóm trúc, lùm tre.
C. Khóm trúc, lùm tre, hoa mướp vàng, con kênh xanh, hoa lục bình.
D. Hoa bưởi, khóm trúc, lùm tre, hoa mướp vàng, con gà cục tác, hoa lục bình.
Câu 3: Chi tiết nào dưới đây miêu tả hình ảnh người mẹ trong bài thơ?
A. Lưng mẹ còng dần xuống.
B. Khuân mặt mẹ tròn trĩnh
C. Nước da mẹ bánh mật
D. Mái tóc mẹ đen
Câu 4: Khổ thơ thứ nhất đã sử dụng vần nào và đó là loại vần gì?
A. Vần “ao” – vần cách
B. Vần “ai” – vần cách
C. Vần “ao” – vần liền
D. Vần “ai” – vần liền
Câu 5: Trong lời mẹ hát ru, người con nghe thấy những âm thanh nào?
A. Tiếng cối thập thình, sóng lúa dập dờn.
B. Tiếng suối chảy, tiếng gà gáy.
C. Tiếng cối thập thình, tiếng gà gáy.
D. Sóng lúa dập dờn, tiếng suối chảy.
Câu 6: Tìm từ láy tượng hình trong khổ thơ sau:
“Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao. ”
A. Chòng chành
B. Dòng sông
C. Ngọt ngào
D. Chở đầy
Câu 7: Tìm từ tượng thanh trong khổ thơ sau:
“Con nghe thập thình tiếng cối,
Mẹ ngồi giã gạo ru con,
Lạy trời đừng giông đừng bão,
Cho nồi cơm mẹ đầy hơn. ”
A. Thập thình
B. Giã gạo
C. Giông bão
D. Nồi cơm.
Câu 8: Trong hai câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ/ Một màu trắng đến nôn nao” sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
b) Thông hiểu:
Câu 9: Những hình ảnh hiện lên qua lời hát ru của mẹ trong khổ thơ thứ 2 là những hình ảnh như thế nào?
A. Bình dị, quen thuộc ở làng quê.
B. Xa lạ, không có ở làng quê.
C. Là những hình ảnh không có thật.
D. Do tác giả tưởng tượng ra.
Câu 10: Hình ảnh người mẹ trong bài thơ hiện lên như thế nào?
A. Người mẹ gắn bó, gần gũi với cuộc sống làng quê; người mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó; người mẹ luôn muốn mang đến cho con những điều tốt đẹp nhất.
B. Người mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó; người mẹ luôn muốn mang đến cho con những điều tốt đẹp nhất.
C. Người mẹ luôn muốn mang đến cho con những điều tốt đẹp nhất; người mẹ mong muốn con minhg trưởng thành hơn.
D. Người mẹ luôn muốn mang đến cho con những điều tốt đẹp nhất; người mẹ mong muốn con mình trưởng thành hơn; mong con có cuộc sống giàu sang.
Câu 11: Nét đặc sắc trong hình ảnh “Chòng chành nhịp võng ca dao” là gì?
A. Gợi tả hình ảnh mẹ đưa võng ru con, đồng thời gợi tả âm điệu bổng trầm của những câu ca dao mẹ ru con.
B. Gợi tả âm điệu bổng trầm của những câu ca dao mẹ ru con.
C. Gợi tả hình ảnh mẹ đưa võng ru con và âm điệu của cuộc sống.
D. Gợi tả hình ảnh của cuộc sống xung quanh nhà thơ.
Câu 12: Hai câu thơ nào sau đây thể hiện rõ nét giá trị, ý nghĩa lời ru của mẹ?
A. Lời ru chắp con đôi cánh/ Lớn rồi con sẽ bay xa.
B. Thời gian chạy qua tóc mẹ/ Một màu trắng đến nôn nao.
C. Tuổi thơ chở đầy cổ tích/ Dòng sông lời mẹ ngọt ngào.
D. Thương mẹ một đời khốn khó/ Vẫn giàu những tiếng ru nôi.
Câu 13: Nét độc đáo trong cách khắc hoạ hình ảnh mẹ trong bài thơ là gì?
A. Hình ảnh mẹ được khắc hoạ hoà lẫn vào lời ru, hình ảnh mẹ trong từng khổ thơ hiện lên song hành với tình cảm của con với mẹ.
B. Hình ảnh mẹ được khắc hoạ hoà lẫn vào lời ru thể hiện tình cảm của mẹ với con và của con với mẹ.
C. Hình ảnh mẹ được khắc hoạ hoà lẫn vào lời ru thể hiện tình cảm của mẹ với con và mong muốn của mẹ.
D. Hình ảnh mẹ được khắc hoạ hoà lẫn vào lời ru thể hiện tình cảm của mẹ.
Câu 14: Ý nào sau đây khái quát nội dung chính của bài thơ?
A. Bài thơ thể hiện ý nghĩa lời ru của mẹ, bộc lộ lòng biết ơn của nhà thơ đối với mẹ.
B. Bài thơ miêu tả hình ảnh người mẹ gắn với tuổi thơ và lời ru ngọt ngào.
C. Bài thơ khắc họa những năm tháng tuổi thơ của tác giả bên cạnh mẹ của mình.
D. Bài thơ kể lại nội dung lời hát ru của mẹ.
Câu 15: Nhận xét nào sau đây nói đúng nhất về cảm hứng chủ đạo của bài thơ ?
A. Những hi sinh của đời mẹ và những giá trị tốt đẹp mà mẹ đã truyền dạy cho con qua lời ru.
B. Nỗi nhớ mẹ của tác giả khi đi xa.
C. Tình yêu thương, lòng biết ơn của người con với mẹ.
D. Nỗi buồn bã, đau xót khi thấy mẹ ngày một già đi.
c) Vận dụng:
Câu 16: Thông điệp mà bài thơ muốn gửi gắm là gì?
A. Hãy luôn yêu thương và trân trọng khi còn có mẹ; hãy luôn khắc ghi công ơn nuôi dưỡng và dạy dỗ của mẹ; hát ru là một nét văn hóa đẹp cần được giữ gìn và phát huy.
B. Hãy luôn khắc ghi công ơn nuôi dưỡng và dạy dỗ của mẹ; Hát ru là một nét văn hóa đẹp cần được giữ gìn và phát huy.
C. Hát ru là một nét văn hóa đẹp mà địa phương nào cũng có nên tất cả chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy.
D. Là con phải luôn cố gắng học tập tốt để đền đáp công ơn của cha mẹ – người đã sinh thành ra mình.
Câu 17: Em sẽ làm gì để trở thành người con hiếu thảo với mẹ ?
A. Yêu thương, chăm sóc, ngoan ngoãn, vâng lời mẹ, cố gắng học tốt để mẹ được vui lòng.
B. Không quan tâm nhiều đến việc học, dành nhiều thời gian đi làm thêm để kiếm thật nhiều tiền về cho mẹ.
C. Bỏ học ở nhà phụ giúp mẹ làm công việc gia đình.
D. Chỉ chăm sóc, phụng dưỡng khi cha mẹ già yếu
Ngữ liệu 2
NẾU MAI EM VỀ CHIÊM HOÁ
Mai Liễu
Nếu mai em về Chiêm Hóa
Cho ta gửi nỗi nhớ cùng
Tháng giêng mưa tơ rét lộc
Em về vừa kịp mùa măng.
Sông Gâm đôi bờ trắng cát
Đá ngồi dưới bến trông nhau
Non Thần hình như trẻ lại
Xanh lên ngút ngát một màu.
Phố đông cứ mải tìm nhau
Cô gái Dao nào cũng đẹp
Vòng bạc rung rinh cổ tay
Ngù hoa mơn mởn ngực đầy.
Con gái bản Tày duyên quá
Sắc chàm như cũng pha hương
Chỉ riêng nụ cười môi mọng
Mùa xuân e cũng lạc đường.
Nếu mai em về Chiêm Hóa
Đầu xuân đi hội “lùng tùng”
Quả còn chạm vai thì nhặt
Ngày lành duyên tốt mừng nhau.
(Sgk Ngữ văn 8, tập 1- Cánh diều)
CÂU HỎI VÀ PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI
a) Nhận biết:
Câu 18: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ sáu chữ.
B. Thơ lục bát.
C. Thơ năm chữ.
D. Thơ tự do.
Câu 19: Thời gian trong bài thơ là khi nào?
A. Mùa xuân
B. Mùa hạ
C. Mùa thu
D. Mùa đông
Câu 20: Dòng thơ nào được điệp lại trong khổ thơ cuối?
A. Nếu mai em về Chiêm Hoá
B. Đầu xuân đi hội “lùng tùng”
C. Quả còn chạm vai thì nhặt
D. Ngày lành duyên tốt mừng nhau
Câu 21: Hai câu thơ nào miêu tả rõ nhất bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong khổ 1 và 2 của bài thơ?
A. Tháng Giêng mưa tơ rét lộc/ Non thần hình như trẻ lại.
B. Tháng Giêng mưa tơ rét lộc/ Em về vừa kịp mùa măng.
C. Non thần hình như trẻ lại/ Em về vừa kịp mùa măng .
D. Đá ngồi dưới bến trông nhau/ Em về vừa kịp mùa măng
Câu 22: Từ tượng thanh trong khổ thơ sau là?
Phố đông cứ mải tìm nhau
Cô gái Dao nào cũng đẹp
Vòng bạc rung rinh cổ tay
Ngù hoa mơn mởn ngực đầy.
A. Rung rinh
B. Mơn mởn
C. Cũng đẹp
D. Cổ tay
Câu 23: Tìm từ tượng hình trong khổ thơ sau:
Nếu mai em về Chiêm Hóa
Đầu xuân đi hội “lùng tùng”
Quả còn chạm vai thì nhặt
Ngày lành duyên tốt mừng nhau.
A. Lùng tùng
B. Chiêm Hóa
C. Ngày lành
D. Duyên tốt
Câu 24: Biện pháp tu từ nào nổi bật được sử dụng trong khổ thơ sau:
Sông Gâm đôi bờ trắng cát
Đá ngồi dưới bến trông nhau
Non Thần hình như trẻ lại
Xanh lên ngút ngát một màu.
A. Nhân hóa.
B. So sánh.
C. Ẩn dụ.
D. Hoán dụ.
Câu 25: Chiêm Hoá là một địa danh ở đâu:
A. Một huyện ở Tuyên Quang
B. Một xã ở Cao Bằng
C. Một huyện ở Đắc Lắc
D. Một thành phố ở Điện Biên Phủ
b) Thông hiểu:
Câu 26: Tìm từ đồng nghĩa với từ “về” trong dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hoá”?
A. Hồi, trở lại
B. Qua
C. Tiến
D. Đến.
Câu 27: Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ sau có tác dụng gì?
“Đá ngồi dưới bến trông nhau
Non Thần hình như trẻ lại”.
A Khắc họa lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân hấp dẫn sinh động, gần gũi.
B. Khắc họa tình yêu và nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
C. Khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp con người Chiêm Hóa
D. Khắc họa vẻ đẹp ngây thơ, hôn nhiên của cô gái Chiêm Hóa
Câu 28: Câu thơ “Cho ta gửi nỗi nhớ cùng” thể hiện điều gì về nhân vật trữ tình?
A. Là một người yêu quê hương.
B. Là một người chỉ biết nhờ vả, không tự làm.
C. Là một người mơ mộng viển vông vì nỗi nhớ không thể nào gửi đi được.
D. Là một người con xa quê.
Câu 29: Em hiểu được gì về thiên nhiên của Chiêm Hoá qua bài thơ?
A. Một vùng núi non sông nước đang tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
B. Một vùng núi non sông nước huyển ảo vô cùng vô tận.
C. Thiên nhiên có những thứ đẹp như những ngọn đồi xanh, cây đào hồng thắm.
D. Một vùng núi non thiên nhiên bị tàn phá bởi ô nhiễm môi trường.
Câu 30: Nghĩa của câu thơ “Ngày lành duyên tốt mừng nhau” là gì?
A. Ngày tốt lành, mừng duyên đôi lứa.
B. Mong ước về những chuyện tình đối lứa đẹp đẽ.
C. Cuộc sống nơi đây toàn là chuyện vui.
D. Một ngày đẹp trời trong năm.
Câu 31: Đâu là mạch cảm xúc của bài thơ?
A. Đi từ vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp con người đến mong ước thành đôi.
B. Đi từ vẻ đẹp con người, vẻ đẹp thiên nhiên đến mong ước thành đôi.
C. Đi từ khuôn khổ xã hội đến vẻ đẹp riêng tư, ngọt ngào của con người.
D. Đi từ vẻ đẹp riêng tư, ngọt ngào của con người đến những trăn trở về cuộc sống.
c) Vận dụng:
Câu 32: Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm cảm xúc gì?
A. Tình yêu và nỗi nhớ khi ở xa quê hương .
B. Sự chán ghét một vùng quê lụi tàn
C. Tình yêu thương nhưng có tính vụ lợi, không chân thành.
D. Sự xót xa của người con xa quê.
Câu 33: Thông điệp tác giả muốn giử gắm qua bài thơ là gì?
A. Dù đi đâu chúng ta cũng phải yêu quê hương và luôn nhớ về cội nguồn.
B. Khung cảnh thiên nhiên gần gũi, giản đơn nhưng có hồn tạo nên một mùa xuân tràn đầy sức sống.
C. Lời nhắn nhủ của nhà thơ về tình yêu quê hương.
D. Tình yêu quê hương da diết, đầy gắn bó của nhà thơ.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo Ôn tập giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.