Bạn đang xem bài viết Soạn bài Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng Soạn văn 8 tập 1 bài 14 (trang 144) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 8, học sinh sẽ được thực hành luyện nói thuyết minh về một thứ đồ dùng.
Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Luyện nói Thuyết minh về một thứ đồ dùng, xin kính mời bạn đọc cùng tham khảo.
Soạn bài Luyện nói Thuyết minh về một thứ đồ dùng – Mẫu 1
I. Hướng dẫn chuẩn bị
Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước (bình thủy).
1. Lập dàn ý
(1). Mở bài
Đồ dùng quen thuộc nhà nào cũng có đó là phích nước để đựng nước, giữ nhiệt, giữ lạnh.
(2). Thân bài
a. Tên gọi, xuất xứ
– Xuất hiện từ rất lâu, bình thủy tên gọi là “phích” theo phiên âm bằng tiếng Pháp.
– Các loại phích nước: phích nước có nhiều loại, kiểu dáng khác nhau, không chỉ để giữ nóng mà còn giữ lạnh. Có loại to, loại nhỏ, loại cao, loại thấp nhiều kích cỡ khác nhau. Loại to có thể chứa 2,5 lít nước, loại nhỏ có thể chứa 0,5 lít nước. Ngoài loại giữ nóng như thông thường còn có loại chức năng giữ lạnh.
b. Cấu tạo, chất liệu
– Vỏ phích nước: cấu tạo bằng sắt hoặc bằng nhựa.
– Thân phích thường làm bằng nhựa.
– Quai phích thường cùng chất liệu với vỏ.
– Tay cầm thường làm bằng nhựa.
– Nút phích: chủ yếu được làm bằng nhựa đặc biệt giúp giữ nhiệt.
– Ruột phích: làm bằng thủy tinh có tráng thủy sẽ giữ nhiệt độ cho nước.
c. Sử dụng bảo quản phích nước
– Sử dụng: phích mới mua các bạn không nên đổ nước sôi vào ngay như vậy phích sẽ bị nứt, bể ngay. Trước tiên nên cho nước ấm thời gian khoảng 30 phút, sau 30 phút ấy hãy đổ nước sôi.
– Cách bảo quản phích nước:
- Làm sạch phích vào vào ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại rồi dùng lực từ bên ngoại lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch lại để lọc bỏ đi những chất cặn bên trong.
- Giữ nhiệt cho phích nước lâu dài hơn bạn cần chú ý không nên cho nước nóng quá đầy vào phích, nên để một khoảng nhỏ rồi hãy đậy nắp lại.
- Tránh va đập mạnh với các vật cứng có thể làm hỏng phích nước.
(3). Kết bài
– Chiếc phích nước dù làm bằng gì và hình dạng thế nào cũng đều mang lại tiện ích và giúp ích rất nhiều cho con người trong đời sống hàng ngày.
2. Phương pháp thuyết minh cần sử dụng:
- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích (phần tên gọi, xuất xứ)
- Phương pháp liệt kê (phần phân loại, cấu tạo)
- Phương pháp nêu ví dụ (phần công dụng)
II. Bài tập ôn luyện thêm
Đề 1: Thuyết minh về cái quạt
(1). Mở bài
Giới thiệu về đối tượng thuyết minh: cái quạt.
(2). Thân bài
a. Giới thiệu lịch sử ra đời của cái quạt:
– Từ xa xưa, khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển, con người đã dùng những vật dụng đơn giản để làm quạt: mo cau, lá chuối, lá cọ…
– Khi con người biết chế tạo ra những vật dụng thủ công: quạt nan…
– Khi khoa học kĩ thuật phát triển: chế tạo ra quạt chạy bằng điện…
b. Phân loại và đặc điểm của từng loại:
– Quạt nan: quạt bản tròn, có tay cầm, thường làm bằng các chất liệu khác nhau như: mo cau, lá cọ, lục bình khô, nhựa dẻo…
– Quạt xếp: hình bán nguyệt khi xòe rộng, có thể xếp lại, thường làm bằng giấy hoặc vải dán trên khung xòe từ thanh tre nứa vót mỏng, ngày nay còn có loại làm bằng nhựa…
– Quạt điện: cấu tạo chủ yếu gồm động cơ điện, cánh quạt, nguyên lý hoạt động phức tạp…
c. Công dụng: Tạo ra gió giúp làm mát cho con người nhất là trong thời tiết nóng bức của mùa hè.
d. Ý nghĩa, vai trò: Vô cùng cần thiết, hữu ích trong đời sống con người.
(3). Kết bài
- Đánh giá vai trò của chiếc quạt.
- Nêu đôi nét cảm nhận của em về chiếc quạt.
Đề 2: Thuyết minh về cái kéo
(1). Mở bài
Giới thiệu về đối tượng thuyết minh: cái kéo
(2). Thân bài
a. Giới thiệu lịch sử hình thành của cái kéo: được phát minh khoảng năm 1500 TCN ở Ai Cập cổ đại.
b. Đặc điểm của cái kéo:
– Kéo bao gồm một cặp kim loại cạnh sắc xoay xung quanh một trục cố định.
– Ngoài ra cũng có một số loại kéo nhỏ gọn không dùng đinh tán cố định hai nửa lưỡi kéo mà lợi dụng tính đàn hồi của kim loại.
c. Nguyên lý hoạt động: nguyên lý hoạt động của kéo cơ bản dựa trên nguyên lý đòn bẩy, tương tự như kìm.
d. Công dụng: dùng để cắt đồ vật với nhiều chất liệu khác nhau như giấy, bìa cát tông, kim loại ở dạng mỏng…
e. Ý nghĩa, vai trò: được sử dụng nhiều trong cuộc sống của con người.
(3). Kết bài
- Đánh giá lại vai trò của cái kéo.
- Nêu cảm nhận của em đối với cái kéo.
Soạn bài Luyện nói Thuyết minh về một thứ đồ dùng – Mẫu 2
I. Hướng dẫn chuẩn bị
Đề bài: Thuyết minh về cái phích nước (bình thủy).
Gợi ý:
Xã hội ngày càng phát triển, con người lại phát minh ra nhiều đồ vật hiện đại phục vụ những nhu cầu của bản thân. Một trong số đó là chiếc phích nước – đồ dùng đã vô cùng quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.
Phích nước hay còn gọi là bình thủy, bình giữ nhiệt. Nó có công dụng chủ yếu là duy trì một lượng nước nóng khá lớn ở một nhiệt độ ổn định. Cấu tạo của một chiếc phích gồm hai phần chính: ruột và vỏ. Phần vỏ có hình trụ, chiều cao sẽ tùy thuộc vào hình dạng của chiếc phích. Phần vỏ có thể làm bằng nhựa hoặc bằng kim loại và đi kèm với mỗi loại vỏ là các loại nắp. Nắp phích dùng để ngăn cản hiện tượng truyền nhiệt của phích, quan trọng là giúp nước không tràn ra khỏi phích. Phần đầu phích còn có quai cầm để tiện cho việc vận chuyển. Thân phích được trang trí hoa văn, tên thương hiệu… Phần đáy phích có thể gỡ ra lắp vào, bên trong có một lớp đệm nhỏ bằng cao su dùng để cố định ruột phích. Còn phần ruột phích là một bình nước có hai vỏ, được nối với nhau ở miệng, làm bằng thủy tinh tráng bạc để bức xạ các tia nhiệt trở lại nước trong phích. Hai lớp thủy tinh là chân không giúp nhiệt không truyền được ra bên ngoài. Đáy ruột phích có chuôi hút chân không là nơi hút khí giữa hai lớp ruột phích nhằm ngăn chặn sự truyền nhiệt giữa nước trong phích và môi trường bên ngoài.
Chiếc phích được phát minh bởi nhà vật lý học kiêm hóa học người Scotland – James Dewar (1842 – 1923) vào năm 1892 (thế kỉ XIX) nhờ cải tiến từ thùng nhiệt lượng kế của Newton. Do chiếc máy của Newton quá cồng kềnh, nhiều bộ phận nên việc bảo quản và vệ sinh sẽ rất khó khăn. Chính vậy, Dewar đã chế tạo thành loại bình có khả năng cách ly nhiệt, ban đầu là trong phòng phòng thí nghiệm, sau đó phổ biến thành đồ gia dụng như hiện nay. Thiết kế của ông đã trở thành một mặt hàng thương mại.
Một chiếc phích thường có hình trụ dài. Kích thước ở thân đều nhau, miệng tương đối nhỏ. Màu sắc, hình dạng, kích thước của phích cũng khá đa dạng. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại phích nước – đang dạng về mẫu mã, màu sắc, hình dáng… để phục vụ sở thích của từng người, từng gia đình. Giá của một chiếc phích khá rẻ, giá dao động từ một trăm nghìn đồng đến hai trăm năm mươi nghìn đồng, tùy thuộc vào thể tích, mẫu mã, nhãn hiệu… Ngoài ra nhờ những chiếc pích mà con người luôn có sẵn nước nóng để sử dụng: pha trà, pha cà phê, pha mì tỉ.
Cách bảo quản một chiếc phích là cần tráng rửa sạch phích trước lần sử dụng đầu tiên. Khi mua phích mới về nên rót nước ấm vào phích trước khoảng 30 phút sau đó mới đổ nước sôi để tránh vỡ phích. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là, nếu ruột phích bị nứt vỡ thì nước có thể tiếp xúc với lớp bạc, ảnh hưởng tới độ tinh khiết và không tốt với sức khỏe.
Quả thật, những chiếc phích đã mang lại nhiều tiện ích cho con người. Chính vì vậy, từ lâu những chiếc phích đã vô cùng gắn có trong cuộc sống của con người.
II. Bài tập ôn luyện
Thuyết minh về chiếc nồi cơm điện.
Gợi ý:
Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, nhiều phát minh được con người tạo ra nhằm phục vụ các nhu cầu trong cuộc sống. Một trong số đó phải kể đến chiếc nồi cơm điện.
Nồi cơm điện được hiểu đơn giản là một thiết bị gia dụng tự động, được thiết kế để nấu cơm bằng cách hấp hơi gạo. Nồi cơm điện có nguồn gốc từ đất nước Nhật Bản. Ý tưởng ban đầu dùng điện để nấu cơm xuất hiện lần đầu tiên vào những năm giữa thập niên 1920. Khoảng 20 năm sau, một công ty điện tử cho ra đời thành công loại nồi cơm điện làm chín cơm nhờ chuyển năng lượng điện thành năng lượng hơi. Nhưng, vấn đề nằm ở chỗ, chiếc nồi này yêu cầu người dùng phải chú ý theo dõi từ khi bật công tắc nấu cho đến lúc cơm được nấu xong – đây chính là nhược điểm lớn nhất của chiếc nồi cơm điện này. Đến năm 1956, công ty Toshiba của Nhật Bản đã cải tiến và khắc phục nhược điểm rồi từ đó cho ra đời một sản phẩm hợp lý hơn.
Cấu tạo của một chiếc nồi cơm điện gồm có: gồm dây dẫn nguồn nhiệt, vỏ chứa, ruột nồi nấu và thiết bị cảm ứng nhiệt. Dây dẫn dùng để dẫn điện từ nguồn vào nồi. Vỏ nồi cơm điện thường làm bằng nhựa chịu sức nóng tốt, thường có nắp để đậy lại. Trên nắp nồi có một lỗ nhỏ để thoát hơi ra ngoài. Ruột nồi nằm bên trong, thường làm từ kim loại bền, chống dính cao. Trên ruột có các mức nước được kẻ thành vạch, dựa vào đó mà chọn lượng nước phù hợp với gạo để cơm ngon hơn. Thiết bị cảm ứng là thiết bị điện tử, đo nhiệt độ của nồi và kiểm soát nhiệt lượng, báo hiệu tình trạng nồi cơm. Ngoài ra, một chiếc nồi cơm điện hoàn chỉnh sẽ còn có nhiều phụ kiện khác. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng của con người cũng thay đổi. Nhiều chiếc nồi cơm điện được sản xuất không chỉ nấu cơm. Mà nó còn phục vụ với nhiều mục đích khác.
Nguyên lý họa động của một chiếc nồi cơm điện như sau: Để nấu cơm, cho gạo và nước sạch vào ruột nồi trước, chọn nấc cảm ứng nhiệt về vị trí nấu. Trong thời gian nấu, nước và gạo được làm nóng với toàn bộ công suất nhờ một dây dẫn điện tạo ra. Khi đạt đến nhiệt độ 100 °C, nước sẽ chuyển từ lỏng sang dạng hơi, thoát ra theo lỗ thông của vỏ nồi. Nhiệt độ cao tạo ra sẽ nấu chín gạo, đèn báo chuyển chế độ thì kết thúc nấu. Thông thường, sau đó nồi cơm điện sẽ chuyển sang chế độ “hâm nóng” để tiết kiệm năng lượng, giữ cơm đã chín ở nhiệt độ an toàn, tự động ngắt nguồn điện.
Cuộc sống hằng ngày của con người cần bổ sung một lượng tinh bột cần thiết có từ cơm. Vậy nên, trong bất cứ một gia đình nào, chiếc nồi cơm điện đã trở thành một vật dụng không thể thiếu. Nhờ có chiếc nồi cơm điện mà con người đã tiết kiệm thời gian, công sức hơn rất nhiều trong công việc nội trợ so với trước đây.
Trên thị trường hiện nay, nồi cơm điểm có rất nhiều mẫu mã. Một số hãng nồi cơm điện phổ biến ở Việt Nam như: Sunhouse, Sharp, Happycook, Hitachi, Toshiba, Kangaroo… Khi sử dụng nồi cơm điện, chúng ta cần lưu ý thường xuyên lau chùi, giữ cho lỗ thông hơi trên vỏ sạch sẽ, thoáng. Không mở nắp quá nhiều khi nồi đang nấu để tiết kiệm điện. Cũng không nên để cơm chín quá 12 giờ mà không dùng, không rút điện gây hại cho nguồn điện…
Nồi cơm điện có một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Trong tương lai, dù cuộc sống có ngày càng trở nên hiện đại, nhưng nó vẫn là một vật dụng quan trọng của con người.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng Soạn văn 8 tập 1 bài 14 (trang 144) tại Thptlequydontranyenyenbai.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.